Một con lắc lò xo nằm ngang gồm lò xo nhẹ có độ cứng 4 N/cm và vật nặng có khối lượng 1 kg. Hệ số ma sát giữa vật và mặt sàn là 0,04. Lúc đầu đưa vật tới vị trí cách vị trí cân bằng 4 cm rồi buông nhẹ. Lấy g = 10 m/$s^2$. Tốc độ lớn nhất vật đạt được khi dao động là:
Một sợi dây căng ngang với hai đầu cố định, đang có sóng dừng. Biết khoảng cách xa nhất giữa hai phần tử dây dao động với biên độ \[5\sqrt{3}\] mm là 95 cm, còn khoảng cách xa nhất giữa hai phần tử dây dao động ngược pha với cùng biên độ \[5\sqrt{3}\] mm là 80 cm. Tỉ số giữa tốc độ truyền sóng trên dây và tốc độ cực đại của một phần tử dây tại bụng sóng là
Tại nguồn O có một sóng cơ lan truyền trên mặt nước với tần số f = 20 Hz và tốc độ truyền sóng là 70 cm/s. Hai điểm M và N trên mặt nước, thuộc cùng một phương truyền sóng cách O lần lượt là 20,5 cm và 50 cm. Số điểm dao động cùng pha với nguồn O trong khoảng MN là
Một nguồn âm đẳng hướng đặt tại một điểm trong không khí, điểm M nằm trong môi trường truyền âm có cường độ âm bằng 10-8 W/m2. Biết cường độ âm chuẩn I0 = 10-12 W/m2. Mức cường độ âm tại M là
Một sợi dây đàn hồi AB hai đầu cố định. Khi dây rung với tần số f thì trên dây có 4 bó sóng. Khi tần số tăng thêm 10Hz thì trên dây có 5 bụng sóng, vận tốc truyền sóng trên dây là 10 m/s. Chiều dài và tần số rung ban đầu của dây là
Sóng dừng hình sin trên một sợi dây với bước sóng λ , biên độ của điểm bụng là A. Gọi C và D là hai điểm mà phần tử dây tại đó có biên độ tương ứng là \[\frac{A}{2}\] và \[\frac{A\sqrt{3}}{2}\]. Giữa C và D có hai điểm nút và một điểm bụng. Độ lệch pha của dao động giữa hai phần tử C và D là
Trong giao thoa sóng cơ, cho λ là bước sóng thì khoảng cách giữa điểm dao động với biên độ cực đại và điểm cực tiểu gần nhau nhất trên đoạn nối hai nguồn là:
Một sợi dây AB dài 100 cm căng ngang, đầu B cố định, đầu A gắn với một nhánh của âm thoa dao động điều hòa với tần số 40 Hz. Trên dây AB có một sóng dừng ổn định, A được coi là nút sóng. Tốc độ truyền sóng trên dây là 20 m/s. Kể cả A và B, trên dây có
Trong môi trường truyền sóng, một nguồn phát sóng cơ dao động theo phương trình \[u=\text{asin20}\pi \text{t}\] (u tính bằng cm, t tính bằng s). Trong khoảng thời gian 2,5 s, sóng do nguồn này phát ra truyền đi được quãng đường bằng bao nhiêu lần bước sóng?
Một sợi dây đàn hồi căng ngang đang có sóng dừng ổn định. Trên dây, A là một điểm nút, B là điểm bụng gần A nhất, I là trung điểm của AB với AB = 10 cm. Biết khoảng thời gian ngắn nhất giữa hai lần mà li độ dao động của phần tử tại B bằng biên độ dao động của phần tử tại I là 0,2 s. Quãng đường sóng truyền đi trong thời gian 2 s là
Hai nguồn âm điểm phát sóng âm phân bố đều theo mọi hướng, bỏ qua sự hấp thụ và phản xạ âm của môi trường. Hình vẽ bên là đồ thị phụ thuộc cường độ âm I theo khoảng cách đến nguồn r (nguồn 1 là đường nét liền và nguồn 2 là đường nét đứt). Tỉ số công suất nguồn 1 và công suất nguồn 2 là:
Một sóng dừng trên sợi dây hai đầu cố định. Ở thời điểm t, hình ảnh sợ dây (như hình vẽ) và khi đó tốc độ dao động của điểm bụng bằng tốc độ truyền sóng. Biên độ dao động của điểm bụng gần giá trị nào nhất sau đây?
Một sợi dây đàn hồi dài 60 cm có một đầu cố định, đầu kia được gắn với một thiết bị rung có tần số f, trên dây tạo thành một sóng dừng ổn định với 4 bụng sóng, coi như hai đầu dây là hai nút sóng. Thời gian giữa 3 lần liên tiếp sợi dây duỗi thẳng là 0,02 s. Tốc độ truyền sóng trên dây là
Một sóng cơ truyền trên sợi dây đàn hồi rất dài với biên độ sóng là 8 mm. Tại một thời điểm, phần tử trên sợi dây cùng lệch khỏi vị trí cân bằng 4 mm và chuyển động ngược chiều. Biết khoảng cách gần nhất tính theo phương truyền sóng của hai phần tử có tính chất như trên là 8 cm. Tính tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của một phần tử trên sợi dây với tốc độ truyền sóng.
Một sóng cơ học có chu kì 2 s lan truyền trong một môi trường với tốc độ 100 cm/s. Sóng này có bước sóng là
Một loa phóng thanh đặt ở gần đầu hở của một ống chứa không khí. Khi thay đổi tần số âm phát ra, người ta thấy rằng hiện tượng cộng hưởng âm trong ống xảy ra ở tần số 700 Hz và 900 Hz, chứ không phải tần số 800 Hz. Điều đó có nghĩa là:
Một sợi dây đang có sóng dừng với tần số 300 Hz, khoảng cách ngắn nhất giữa một nút sóng và một bụng sóng là 0,75 m. Tốc độ truyền sóng trên dây bằng:
Để đo tốc độ truyền sóng v trên mặt chất lỏng, người ta cho nguồn dao động theo phương thẳng đứng với tần số f = 100 Hz ± 0,02% chạm vào mặt chất lỏng để tạo thành các vòng tròn đồng tâm lan truyền ra xa. Đo khoảng cách giữa 5 đỉnh sóng liên tiếp trên cùng một phương truyền sóng thì thu được kết quả d = 0,48 m ± 0,66%. Tốc độ truyền sóng trên sợi dây AB là
Một dao động có phương trình u = Acos40πt , trong đó t tính bằng s. Sau thời gian 1,7 s thì sóng tạo ra bởi dao động này sẽ truyền được quãng đường bằng bao nhiêu lần bước sóng:
Ba điểm O, A, B cùng nằm trên một nửa đường thẳng xuất phát từ O. Tại O đặt một nguồn điểm phát sóng âm đẳng hướng ra không gian, môi trường không hấp thụ âm. Mức cường độ âm tại A là 60 dB, tại B là 20 dB. Mức cường độ âm tại trung điểm M của đoạn AB là:
Một người quan sát trên mặt biển, thấy chiếc phao trên mặt biển thực hiện được 9 dao động liên tiếp trong thời gian 36 (s) và đo được khoảng cách hai đỉnh lân cận là 9 m. Tốc độ truyền sóng trên mặt biển là
Một sóng ngang truyền trên mặt nước với tần số f = 10 Hz. Tại một thời điểm nào đó một phần mặt nước có hình dạng như hình vẽ. Trong đó khoảng cách từ vị trí cân bằng của đến vị trí cân bằng của D là 60 cm và điểm đang đi lên qua vị trí cân bằng. Chiều truyền sóng và vận tốc truyền sóng là.
Đồ thị dao động âm do hai dụng cụ phát ra biểu diễn như hình vẽ bên. Ta có kết luận:
Nguồn sóng tại O dao động theo phương trình u = 3cos(2πt – 0,5π) cm, sóng truyền trong không
Một sóng cơ lan truyền từ M đến N với bước sóng 12 cm. Coi biên độ sóng không đổi trong quá trình truyền và bằng 4 mm. Biết vị trí cân bằng của M và N cách nhau 9 cm. Tại thời điểm t, phần tử vật chất tại M có li độ 2 mm và đang tăng thì phần tử vật chất tại N có:
Một sóng cơ lan truyền trên một đường thẳng từ điểm O đến điểm M cách O một đoạn d. Biết tần số f, bước sóng $\lambda $ và biên độ a của sóng không đổi trong quá trình truyền sóng. Ở thời điểm t, nếu phương trình dao động của phần tử vật chất tại M có dạng ${{u}_{M}}=a\cos \left( 2\pi ft+\frac{\pi }{6} \right)$ thì phương trình dao động của phần tử vật chất tại O có dạng:
Trong sóng dừng trên dây, hiệu số pha của hai điểm trên dây nằm đối xứng qua một nút là
Tại điểm A cách nguồn O một đoạn d có mức cường độ âm là $L_A$ = 90 dB, biết ngưỡng nghe của âm đó là $10^{-12} W/m2.$ Cường độ âm tại A là.
Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp A và B cách nhau 12 cm dao động theo phương thẳng đứng với phương trình $u_A$ = $u_B$ = 4cos50πt, (u tính bằng mm, t tính bằng s). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 60 cm/s, coi biên độ sóng không đổi khi sóng truyền đi. Xét điểm M ở mặt chất lỏng, nằm trên đường trung trực của AB mà phần tử chất lỏng tại đó dao động cùng pha với nguồn A, khoảng cách MA nhỏ nhất là
Một sóng cơ lan truyền từ M đến N với bước sóng 12 cm. Coi biên độ sóng không đổi trong quá trình truyền và bằng 4 mm. Biết vị trí cân bằng của M và N cách nhau 9 cm. Tại thời điểm t, phần tử vật chất tại M có li độ 2 mm và đang tăng thì phần tử vật chất tại N có:
Hai nguồn sóng kết hợp A và B dao động ngược pha với tần số f = 40 Hz, vận tốc truyền sóng v = 60 cm/s. Khoảng cách giữa hai nguồn sóng là 6,75 cm. Số điểm dao động với biên độ cực đại giữa A và B là
Một sợi dây đàn hồi căng ngang, đang có sóng dừng ổn định. Trên dây N là một điểm nút, B là một điểm bụng gần N nhất. NB = 25 cm, gọi C là một điểm trên NB có biên độ \[{{A}_{C}}=\frac{{{A}_{B}}\sqrt{3}}{2}\] . Khoảng cách NC là
Giả sử A và Β là hai nguồn sóng kết hợp có cùng phương trình dao động là u = Acosωt. Xét điểm M bất kỳ trong môi trường cách A một đoạn \[{{d}_{1}}\] và cách B một đoạn \[{{d}_{2}}.\] Độ lệch pha của hai dao động của hai sóng khi đến M là:
Một sóng cơ học lan truyền trên một phương truyền sóng với tốc độ v = 50 cm/s. Sóng truyền từ O đến M, biết phương trình sóng tại điểm M là ${{u}_{M}}$ = 5cos(50πt - π) cm. M nằm sao O và cách O một đoạn 0,5 cm thì phương trình sóng tại O là:
Một sợi dây đang có sóng dừng ổn định, sóng truyền trên sợi dây có tần số là 10 Hz và bước sóng 6 cm. Trên dây, hai phần tử M, N có vị trí cân bằng cách nhau 8 cm, M thuộc bụng sóng dao động điều hòa với biên độ 6 mm. Tại thời điểm t, phần tử M chuyển động với tốc độ 6π cm/s thì phần tử N chuyển động với gia tốc có độ lớn là:
Một sóng ngang truyền trên sợi dây rất dài có phương trình u = 6cos(4πt + 0,02πx). Trong đó u và x được tính bằng centimet (cm) và t tính bằng giây (s). Quãng đường sóng truyền đi được trong thời gian 7,15 s là
Một sợi dây đàn hồi có chiều dài L, một đầu cố định đầu còn lại gắn với cần rung có tần số dao động 10Hz thì trên dây có sóng dừng. Trong các phần tử trên dây mà tại đó sóng tới và sóng phản xạ hình sin lệch pha nhau \[\pm \frac{2\pi }{3}+k2\pi \left( k\in Z \right)\]thì hai phần tử dao động cùng pha cách nhau một khoản ngắn nhất là 3cm. Tốc độ truyền sóng trên dây bằng
Cho phương trình sóng dừng u = $\text{2cos}\left( \frac{\text{2 }\!\!\pi\!\!\text{ }}{\text{ }\!\!\lambda\!\!\text{ }}\text{x} \right)\text{cos10 }\!\!\pi\!\!\text{ t}$(trong đó x tính bằng cm, t tính bằng s). Điểm M dao động với biên độ 1 cm cách bụng gần nó nhất 8 cm. Tốc độ truyền sóng là
Tại một điểm trên mặt chất lỏng có một nguồn dao động với tần số 100 Hz, tạo ra sóng ổn định trên mặt chất lỏng. Xét 5 gợn lồi liên tiếp trên một phương truyền sóng, ở về một phía so với nguồn, gợn thứ nhất cách gợn thứ năm 0,5 m. Tốc độ truyền sóng là
Trong thí nghiệm về giao thoa sóng mặt nước, hai nguồn kết hợp $S_1$; $S_2$ dao động với tần số 13 Hz và cùng pha. Tại điểm M cách A một đoạn 21 cm, cách B một đoạn 19 cm sóng có biên độ cực đại. Giữa M và đường trung trực của $S_1S_2$ không có cực đại nào khác. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là
1 |
![]() tuan1204
ttttttt
|
2/40
|