Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Bài thu hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng 2". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia,
là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao
động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với
các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để
đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ
lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của
mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế
giới. Trong giáo dục đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết
định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các
thay đổi trong nhà trường; là người xây dụng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường; người xây dụng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trương; người tham gia
huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như
đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng
giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản
lí, giáo viên của nhà trường.
Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dụng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường cần đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo
yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định "“Phát triển GD&ĐT là một trong những
động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT,
đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia,
là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao
động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với
các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để
đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ
lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của
mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế
giới. Trong giáo dục đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết
định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các
thay đổi trong nhà trường; là người xây dụng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường; người xây dụng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trương; người tham gia
huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như
đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng
giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản
lí, giáo viên của nhà trường.
Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dụng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường cần đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo
yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định "“Phát triển GD&ĐT là một trong những
động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT,
đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng“chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người
học, “phát triển nguồn nhân lực, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt
quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ
Đảng khóa VIII đã khẳng định “Viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và
được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn
mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/6/2004
của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại Khoản 3, Điều 27
Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng 2
cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp,
trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
B. NỘI DUNG
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát
triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn
cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo
viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới yêu cầu ngày
càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học
và giáo viên Tiểu học.
2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân
2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường
* Cán bộ quản lí của nhà trường
Trường Tiểu học xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu có 01 hiệu trưởng và
03 hiệu phó. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đã có
các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.
* Giáo viên của nhà trường
- Tổng số giáo viên toàn trường là 51.
- 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
* Số lớp trong nhà trường: 31
* Số học sinh trong nhà trường: 758 em
* Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh:
- Đánh gá về hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: 530 em
Hoàn thành: 399 em
- Đánh giá về năng lực và phẩm chất: Tốt:754 em
Đạt: 175 em.
2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề
nghiệp của bản thân
* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.
Có phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với
giáo viên 3
Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề.
* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân
Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.
Khả năng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục học sinh.
3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng
3.1. Chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”
* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng
bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải
đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà
nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó
có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một
phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước
xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất
biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân;
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây
vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ
đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
+ Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
của đời sống xã hội;
+ Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng
cường kỉ cương, kỉ luật;
+ Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
kí kết hoặc gia nhập;
+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp
quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận.
Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp
quyền nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp
với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà 4
nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản
chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:
* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và
vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công
nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy
đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.
* Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta
Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng
nhà nước và quản lí xã hội.
Ba là, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật.
Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.
Năm là, đảm hảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3.2. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàh diện về
chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy
tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của
thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội;
+ Phát triển GDPT phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá
trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng
kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;
+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học
tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vũng và
phồn vinh.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam 5
- Quan điểm phát triển GDPT;
- Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
- Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của CTGD các cấp, mục tiêu
cả 3 cấp học trong CT GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của
CT GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong GT GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung.
3.3. Chuyên đề 3 “Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông”
* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay
Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình
thức lao động họp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, đòi hỏi
cao về hàm lượng tri thức trong các sản phẩm lao động. Sự phân quyền trong quản lí
xã hội và kinh tế ngày càng mạnh.
Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội; xu hướng coi trọng giá trị tiêu dùng
(chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội gia tăng.
Xu thế chính trị: Đòi hỏi cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập
trung sang quản lí phân cấp - phi tập trung hoá.
- Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được hình thành
để trao đổi thông tin và sản xuất kiến thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi
thông tin phong phú, đa dạng, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử
dụng trong giảng dạy và học tập.
- Văn hoá mới: văn hoá cộng đồng, văn hoá mạng.
- Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường gia
tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường.
- Tác động của toàn cầu hoá về các mặt kinh tế: Tính cạnh tranh trong sản xuất và
yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự đồng nhất về văn hoá, nhất là
vấn đề ngôn ngữ; gia tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình
thức học tập toàn cầu.
- Các giá trị xã hội và văn hoá được chú trọng: Văn hoá tham gia, cộng tác và
hợp tác, quyền tự do cá nhân, sự công bằng và bình đẳng, quyền được tôn trọng tín
ngưỡng, các giá trị đạo đức nhân văn...
3.4. Chuyên đề 4 “Động lực và tạo động lực cho giáo viên”
* Tạo động lực cho giáo viên
Tạo động lực là một trong những công việc qụan trọng của người lãnh đạo, nhà
quản lí và những người tham gia vào công việc dẫn dắt hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chỉnh sách, lựa chọn, sử dụng 6
các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm khơi
dậy tính tích cực hoạt động của họ.
Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:
Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến
tâm lí con người. Như vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm hấp dẫn của nghề, các
lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác.
* Một Số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo viên
Những trở ngại tâm lí -xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được
vào “biên chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu.
Những trở ngại về môi trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi
trường vật chất (thiết bị, phương tiện...) và môi trường tâm lí.
Những trở ngại về cơ chế, chính sách: Mặc dù quan điểm “giáo dục là quốc sách
hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư
cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế.
3.5. Chuyên đề 5 “Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo
dục nhà trường tiểu học”
* Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương
pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do
hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được
hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên
Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS, giúp
HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS.
Hoạt động học của học sinh
Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành
tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong
phú những giá trị của mình.
Quá trình dạy học:
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên
và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt dộng học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học; Kiểm tra,
đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả
hoạt động dạy và hoạt động học. 7
* Quản lí hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động
giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt
động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục
cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
3.6. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II”
* Khái niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh
và mục đích sử dụng các năng lực đó.
* Cấu trúc của năng lực
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc
tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó.
* Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên
đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy
kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một
cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi
giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
3.7. Chuyên đề 7 “Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường Tiểu học”
* Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa
các quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển đươc năng lực khoa
học công nghệ của mình thì quốc gia ấy sẽ không tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển.
* Mẫu giáo viên hiệu quả
Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới
quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Nhóm năng lực dạy học
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
- Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
- Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.
- Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù
hợp trong quá trình dạy học.
- Năng lực ngôn ngữ.
Nhóm NL giáo dục 8
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách cho HS.
- Năng lực giao tiếp sư phạm.
- Năng lực cảm hóa học sinh.
- Năng lực ứng xử sư phạm.
- Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
- Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
3.8. Chuyên đề 8 “Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học”
* Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục tiểu học
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo
dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng
giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu
một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích của cả hệ
thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những
đòi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải
đào tạo. Sản phẩm của quá trình giáo dục - đào tạo là con người với tổng hoà những
chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức... hết sức đa dạng, phức tạp và
luôn biến động, phát triển. Tuy người học có chung chế độ xã hội, thể chế chính trị,
môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự phát triển
nhân cách của họ hoàn toàn khác nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, bản lĩnh, điều
kiện của họ khác nhau.
Nhà trường không thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo
ra được, thì đó cũng không phải mục tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến.
* Đánh giá chất lượng giáo dục
- Các loại đánh giá: Đánh giá chuẩn đoán, đánh giá hình thành, đánh giá tổng kết.
- Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: Theo Thông tư số 17/2018/TT- BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học.
- Minh chứng đánh giá: Minh chứng đánh giá là các số liệu, kết quả, các hoạt
động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng
đĩa, hình ảnh, mô hình...
* Kiểm định chất Iuợng giáo dục trường tiểu học
- Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu
chuẩn đề ra như thế nào? Hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?;
Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ
sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề
ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các
tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển. 9
3.9. Chuyên đề 9 ”Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học”
* Tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục
- Giúp phát triển và củng cố triết lí, quan điểm giáo dục của nhà trường.
- Cung cấp những sáng kiến, ý tưởng đổi mới thực tế và hiệu quả hơn.
- Tăng cường sự gắn kết giữa lí thuyết và thực hành trong giáo dục, dạy học.
- Cung cấp cơ sở, chứng cứ khoa học thực tế giúp điều chỉnh hợp lí các hoạt
động giáo dục và dạy học.
- Giúp cập nhật những kiến thức, kĩ năng giáo dục, dạy học mới nhất.
- Phát triển chuyên môn cho giáo viên và tạo nên môi trường văn hóa học thuật
chuyên nghiệp. Liên quan giữa điểm số các bài kiểm tra sử dụng trong NCKHSPƯD
và điểm các bài kiểm tra thông thường là một cách kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu.
Ba phương pháp có tính ứng dụng cao trong việc kiểm chứng độ giá trị của dữ
liệu trong nghiên cứu tác động gồm: Độ giá trị nội dung; Độ giá trị đồng quy, Độ giá
trị dự báo.
Do độ giá trị dự báo phụ thuộc vào kết quả bài kiểm tra sẽ thực hiện trong tương
lai, người nghiên cứu cần chờ đợi.
3.10. Chuyên đề 10 “Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế”
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
+ Văn hoá ứng xử
Văn hoá ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử của các chủ thể tham
gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học
thể hiện như:
- Ứng xử của thầy, cô giáo với HS, sinh viên
- Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo
- Ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau
- Tất cả các ứng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn
minh, lịch sự trong nhà trường.
Văn hoá học tập
Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạỵ học của GV và hoạt động
học tập của HS. Vì vậy, văn hoá học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường.
Một môi trường mà ở đó không những người học mà cả người dạy đều không ngừng 10
học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các
em HS học tập lẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.
Văn hoá thi cử
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc
thực hiện nội quy, quy chế thi; không có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu
trong kì thi; không có hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV
thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bằng trong khâu coi
và chấm thì; không có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”...
Văn hoá chìa sẻ
Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thề hiện ở tinh thần đoàn kết của tập thể
nhà trường vượt qua những khó khăn, trở ngại, thách thức; đồng cam, cộng khổ, giúp
đỡ lẫn nhau trên cơ sở chân thành, thẳng thắn.
Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở các mối quan hệ sau đây:
Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS
Sự chia sẻ giữa HS với thầy, cô giáo
Sự chia sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên
Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường là văn hoá giao tiếp
Khái niệm văn hoá giao tiếp:
“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ
giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ họp của các thành tố: lời nói, cử
chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử,.,.” ...
- Văn hoá giao tiếp học đường thể hiện qua các mối quan hệ chính như sau:
+ Giao tiếp giữa thây, cô giáo với HS
+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo
+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên
+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm
mĩ mà mỗi cá nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các gìá trị ấy thể hiện thông
qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính cá nhân đó.
* Những biểu hiện của văn hóa nhà trường
Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường
- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn
nhau;
- Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn 11
có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học;
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự
thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; GV
được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- Chia sẻ tầm nhìn;
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, vận động
cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
- Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh trong nhà trường
- Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;
- Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
- Trách mắng HS vì các em không có sự tiến bộ;
- Thiếu sự động viên khuyến khích;
- Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;
- Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;
- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.
4. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển
nghề nghiệp bản thân
Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có
liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.
Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu
lượm được vào hoạt động công tác của bản thân.
Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình công tác.
C. KẾT LUẬN
Cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với
chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết
thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo 12
viên Tiểu học cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề
bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả
những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho
các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm.
2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương
trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.
4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê.
5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo
dục, NXB Chính trị Quốc gia.
6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật trẻ em,
NXB Chính trị Quốc gia.
7. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, NXB Đại học Sư phạm.
8. Phạm Viết Vượng (2004), Nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục2