Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn lớp 9". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
- NGUYỄN DỮ -
-Mệnh danh thiên cổ kì bút : chuyện lạ muôn đời.
-Trích : Truyền kì mạn lục ( Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền ).
-Chủ đề : Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến.
-Tóm tắt :
+Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đi lính.
+Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi con nhỏ.
+Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó.
+Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi.
+Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự tử.
+Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy.
-Thái độ của tác giả : Phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.
I.Tiểu dẫn:
1.Tác giả:
-Nguyễn Dữ ( ông sống vào khoảng thế kỉ XVI ) quê ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
-Thời đại : nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Mạc tranh giành quyền binh, nội chiến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
-Con người Nguyễn Dữ :
+Nổi tiếng học rộng, tài cao nhưng tránh vòng danh lợi, nhân cách cao khiết.
+Chỉ làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa. ( không ham vinh hoa, sống di dưỡng tinh thần thanh cao ).
+Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “ Truyền kì Mạn Lục ”.
2.Tác phẩm:
a.Xuất xứ:
-Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “ Truyền kì Mạn Lục ”.
-Lấy nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian “ Vợ chàng Trương ”.
b.Thể loại:
-Truyện truyền kì, tác phẩm được viết bằng chữ Hán, đan xen yếu tố hiện thực và kì ảo, yếu tố kì ảo can thiệp vào cuộc đời nhân vật chính.
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
- NGUYỄN DỮ -
-Mệnh danh thiên cổ kì bút : chuyện lạ muôn đời.
-Trích : Truyền kì mạn lục ( Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền ).
-Chủ đề : Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến.
-Tóm tắt :
+Vũ Nương và Trương Sinh kết hôn, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trương Sinh phải đi lính.
+Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi con nhỏ.
+Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó.
+Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi.
+Nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự tử.
+Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy.
-Thái độ của tác giả : Phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.
I.Tiểu dẫn:
1.Tác giả:
-Nguyễn Dữ ( ông sống vào khoảng thế kỉ XVI ) quê ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
-Thời đại : nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Mạc tranh giành quyền binh, nội chiến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
-Con người Nguyễn Dữ :
+Nổi tiếng học rộng, tài cao nhưng tránh vòng danh lợi, nhân cách cao khiết.
+Chỉ làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa. ( không ham vinh hoa, sống di dưỡng tinh thần thanh cao ).
+Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “ Truyền kì Mạn Lục ”.
2.Tác phẩm:
a.Xuất xứ:
-Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “ Truyền kì Mạn Lục ”.
-Lấy nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian “ Vợ chàng Trương ”.
b.Thể loại:
-Truyện truyền kì, tác phẩm được viết bằng chữ Hán, đan xen yếu tố hiện thực và kì ảo, yếu tố kì ảo can thiệp vào cuộc đời nhân vật chính.
c.Ý nghĩa nhan đề: Ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ được lưu truyền.
II.Đọc hiểu:
1.Bố cục: 3 phần:
-Từ đầu đến “đối với cha mẹ đẻ mình”: lai lịch, phẩm chất, cuộc hôn nhân của Trường Sinh và Vũ Nương cũng như sự xa cách vì chiến tranh.
-Tiếp “Qua năm sau … nhưng việc trót đã qua rồi”: Trương Sinh trở về, gây nên nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
-Còn lại: Cuộc sống của Vũ Nương ở thủy cung và nàng được giải oan.
3.Phân tích:
A.Nhân vật Vũ Nương:
a.Vũ Nương có vẻ đẹp toàn diện:
Lời giới thiệu “ tư dung tốt đẹp ”.
Nhan sắc xinh đẹp. 1
Phẩm chất đẹp đẽ, cao quý.
- Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến.
Chi tiết Trường Sinh xin mẹ “ đem 100 lạng vàng cưới về ” càng tô đậm hơn vẻ đẹp nhan sắc, phẩm chất của nàng.
b. Phẩm chất cao quý:
Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo:
Đảm đang ( khi chồng đi lính ):
+ Một mình gánh vác, quán xuyến gia đình.
+ Chăm sóc mẹ chồng già yếu.
+ Nuôi dạy con thơ.
Hiếu thảo ( khi mẹ chồng ốm ):
+ Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình ( cơm cháo, thuốc thang, an ủi … ).
+ Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi.
+ Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định và tô đậm lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành của Vũ Nương. ( phút lâm chung bà cảm tạ công lao của nàng mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu của xã hội phong kiến xưa thường chỉ mang tính chất ràng buộc của lễ giáo phong kiến. Những lời cảm tạ của bà mẹ đã cho thấy Vũ Nương yêu thương bà thực lòng nên bà cũng yêu quý, biết ơn nàng thực lòng như vậy ).
+ Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo.
Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha:
-Nết na, thủy chung:
+ Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép.
+ Ngày tiễn chồng ra trận: trong lời từ biệt ta thấy nàng không màng công danh phú quý, chỉ mong chồng trở về bình yên.
+ Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, nàng bỏ cả điểm trang, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình, làm tròn bổn phận của người vợ, người mẹ trong gia đình.
+ Thậm chí, ngày Trường Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng.
Tấm lòng son sắt, thủy chung sáng ngời của nàng.
-Giàu lòng vị tha:
+ Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà chẳng hề oán hận, căm ghét chồng. Nàng vẫn bao dung với người chồng hẹp hòi, ích kỉ.
+ Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương. Việc nàng gửi vật làm tin ( chiếc hoa vàng ) chứng tỏ nàng vẫn sẵn sàng tha thứ cho chồng.
+ Khoảnh khắc gặp lại Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trường Sinh. Lời nói ấy cho thấy Vũ
Nương hoàn toàn tha thứ cho chồng. Trường Sinh đã được giải thoát khỏi nỗi ân hận, day dứt vì sự hàm hồ, hẹp hòi, tàn nhẫn của mình.
Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức hạnh.
c.Số phận bất hạnh:
Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả:
Vất vả thể xác:
+ Gánh vác gia đình.
+ Nuôi dạy con thơ.
+ Chăm sóc mẹ già.
Cô đơn trong tinh thần ( phải vượt lên ):
+ Cảnh sống lẻ loi nuôi con một mình không có người chồng. 2
+ Nỗi nhớ thương khắc khoải.
+ Nỗi lo lắng cho chồng đang chinh chiến nơi xa.
Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng và phải tìm đến cái chết:
Nguyên nhân ( của nỗi oan ):
+ Do lời nói ngây thơ của bé Đản.
+ Do Trương Sinh vốn đa nghi, hay ghen, hồ đồ, hẹp hòi và tàn nhẫn lại đang buồn vì mẹ mất.
+ Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin của Trương Sinh vào Vũ Nương bị thử thách, bị lung lay.
+ Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trường Sinh, do xã hội phong kiến trọng nam, khinh nữ cho phép Trường Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình.
Hậu quả ( của nỗi oan ):
+ Trường Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, bảo thủ không nghe hàng xóm minh bạch cho Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi.
+ Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận. Đây là phản ứng dữ dội, quyết liệt của Vũ Nương để bảo vệ nhân phẩm nhưng cũng là cho thấy nỗi bất hạnh tột cùng, bị dồn vào mức đường cùng của nàng.
Phải sống không hạnh phúc thực sự dưới thủy cung:
Là một cái kết có hậu:
+ Vũ Nương được cứu sống.
+ Được sống bất tử, giàu sang.
+ Được minh oan trên bến Hoàng Giang.
Nhưng cũng không có hậu vì nàng không hạnh phúc thực sự:
+ Vẫn nhớ thương gia đình.
+ Vẫn mong trở về dương thế mà không thể.
Tiêu biểu cho phận bạc của biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, nặng nề lễ giáo, hà khắc.
d.Kết luận chung
-Nội dung:
+ Cảm thương người phụ nữ.
+ Nâng niu trân trọng người phụ nữ .
+ Tố cáo xã hội phong kiến: chiến tranh phong kiến gây ra bi kịch và tư tưởng phong kiến gia trưởng, trọng nam khinh nữ đã sản sinh ra những người chồng như Trường Sinh.
- Nghệ thuật:
+ Cốt truyện phong phú, hấp dẫn.
+ Kết hợp hai yếu tố thực và kì ảo.
B.Giá trị của tác phẩm:
a. Giá trị nội dung:
Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh chân thực số phận bất hạnh của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương.
+ Sự độc đoán, gia trưởng của người đàn ông phong kiến.
+ Xã hội phong kiến với chiến tranh liên miên, chế độ nam quyền và những lễ giáo phong kiến hà khắc.
Giá trị nhân đạo:
+ Thấu hiểu, cảm thương, xót xa trước số phận của Vũ Nương nói riêng và phụ nữ nói chung.
+ Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp đức hạnh của họ. 3
+ Tố cáo chế độ phong kiến, người đàn ông phong kiến.
b. Giá trị nghệ thuật:
Xây dựng tình huống truyện độc đáo: xoay quanh sự ngộ nhận, hiểu lầm lời nói của bé Đản. Chi tiết cái bóng trở thành điểm mấu chốt của tình huống truyện khiến cốt truyện được thắt nút, mở nút, thay đổi sau khi nó xuất hiện.
Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc:
+ Dẫn dắt tình huống hợp lí.
+ Xây dựng lời thoại của nhân vật, đan xen lời kể của tác giả.
+ Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và kì ảo.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật: ( thông qua lời nói trần thuật; lời thoại; hành động … ).
+ Tính cách nhất quán.
+ Nội tâm khá phong phú.
Sử dụng hợp lí yếu tố kì ảo:
+ Câu chuyện vừa thực, vừa ảo.
+ Vừa có hậu lại vừa không làm mất đi tính bi kịch.
Kết hợp hài hòa các phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm.
Áng văn sống mãi với thời gian.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4