Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - trường TH Hưng Lộc 2 - Hậu Lộc năm học 2022-2023 (có đáp án)". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
UBND HUYỆN HẬU LỘC
PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II
Trường TH Hưng Lộc 2
Năm học: 2022 - 2023
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – Tờ 1
A-Kiểm tra đọc:
I- Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt – Thời gian 35 phút
Đọc thầm bài văn sau:
RỪNG GỖ QUÝ
Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.
Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:
- Ông lão đến đây có việc gì ?
- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá !
- Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra!
Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác.
UBND HUYỆN HẬU LỘC PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II
Trường TH Hưng Lộc 2 Năm học: 2022 - 2023
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – Tờ 1
GV coi thi, chấm thi Thứ sáu ngày 24 tháng 3 năm 20231: Họ và tên học sinh:…………….......…………Lớp:……......2:Lời nhận xét của giáo viên:……….............................................................……...........Điểm:...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................A-Kiểm tra đọc:
I- Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt – Thời gian 35 phút
Đọc thầm bài văn sau:
RỪNG GỖ QUÝ
Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.
Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:
- Ông lão đến đây có việc gì ?
- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá !
- Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra!
Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:
- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!
Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn…
Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “ Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.
Truyện cổ Tày- Nùng
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành các bài tập theo yêu cầu:
Câu 1. Khi thấy hiện ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ?
a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.
b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.
c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.
d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.
Câu 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ?
a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát. b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông.
c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau. d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.
Câu 3. Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì ?
a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt. b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý. d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.
Câu 4. Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ?
a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.
b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước
Câu 5. Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất ?
a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước.b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.
c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.
d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.
Câu 6. Nêu nội dung của câu chuyện
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “bền chắc” ?
a. bền chí b. bền vững c. bền bỉ d. bền chặt
Câu 8. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm đồng nghĩa ?
a. gian lều cỏ tranh/ ăn gian nói dối b. cánh rừng gỗ quý/ cánh cửa hé mở
c. hạt đỗ nảy mầm/ xe đỗ dọc đường d. một giấc mơ đẹp/ rừng mơ sai quả
Câu 9. Các vế trong câu: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc.” Được nối với nhau bằng cách nào ?
………………………………………………………………………………………………
Câu 10. Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
Thủy Tinh dâng nước cao………….Sơn Tinh làm núi cao lên………………………
II. Đọc thành tiếng – nghe, nói – Thời gian cho mỗi em khoảng 2 – 3 phút
Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học ở sách Tiếng Việt 5 – Tập 2, từ tuần 19 đến tuần 26 và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu ra.
Hướng dẫn kiểm tra ( Dành cho giáo viên)
* Phần đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói ( Đọc văn bản: 2 điểm – Nghe nói: 1 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe rõ rang, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu cấu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ ( không sai quá 5 tiếng) : 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
Đánh giá, nhận xétĐiểmI.Đọc hiểu và kiến thức TV: ……………………………………………II. Đọc thành tiếng và nghe nói: ………………………………………..Kết quả đánh giá phần đọc
UBND HUYỆN HẬU LỘC PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II
Trường TH Hưng Lộc 2 Năm học: 2022 - 2023
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – Tờ 2
GV coi thi, chấm thi Thứ sáu ngày 24 tháng 3 năm 20231: Họ và tên học sinh:…………….......…………Lớp:……......2:Lời nhận xét của giáo viên:……….............................................................……...........Điểm:...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................B.Kiểm tra viết:
I. Chính tả: (2 điểm) Nghe – viết. (Thời gian 15 phút)
Viết bài “Trí dũng song toàn” từ “ Thấy sứ thần Việt Nam … hết” - Đình Xuân Lâm-Trương Hữu Quỳnh và Trung Lưu (SGK TV tập 2 trang 26)
II. Tập làm văn – Thời gian 35 phút
Đề bài: Tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em
Bài làm
Đánh giá, nhận xétĐiểmI.Chính tả …………………………………………………………………II. Tập làm văn……………………………………………………………Kết quả đánh giá phần viếtTrung bình đọc và viếtHƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT 5
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU
CâuNội dungĐiểm1A0,52D0,53B0,54C0,55D0,56Nội dung: Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.17B0,58B19Các vế được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ:Giá … thì110Thủy Tinh dâng nước cao lên bao nhiêu Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu1
II. Kiểm tra Viết
1.Đánh giá phần viết chính tả: 2 điểm
- Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
- Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
2. Đánh giá phần Tập làm văn: 8 điểm
* Mở bài: 1 điểm
* Thân bài: 4 điểm – Nội dung: 1,5 điểm
- Kỹ năng: 1,5 điểm
- Cảm xúc: 1 điểm
* Kết bài; 1 điểm
* Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm
* Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm
* Sáng tạo: 1 điểm
3. Căn cứ vào mức độ đạt được các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả đạt được của hoc sinh và cho tương ứng với các mức điểm phù hợp