Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn, chuẩn hóa câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn Sinh Học". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
PAGE \* MERGEFORMAT 10
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU
TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ VÀ BIÊN SOẠN, CHUẨN HÓA CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC
MÔN: SINH HỌC
(Lưu hành nội bộ)
Hà Nội, năm 2018
MỤC LỤC
TrangPhần 1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
61.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục6
9
12Phần 2. Quy trình, kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan
142.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra142.2. Quy trình và kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan152.3. Quy trình và kĩ thuật chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan28Phần 3. Vận dụng quy trình, kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan và biên soạn đề kiểm tra môn Sinh học32
3.1. Các loại câu hỏi và cách viết câu hỏi TNKQ môn Sinh học
3.2. Phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
3.3. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong một chủ đề/bài
3.4. Biên soạn đề kiểm tra TNKQ33
40
44
733.5.Nâng cao kỹ năng đánh giá lớp học cho giáo viên THCS
3.6. Một số câu hỏi đánh giá năng lực học sinh THCS
3.7. Các đề kiểm tra tham khảo
Phần 4. Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá trên mạng80
93
123
1334.1. Truy cập và đăng nhập hệ thống1334.2. Đăng ký bài học của khóa tập huấn1344.3. Cách thức thực hiện các bài học1354.4. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học1374.5. Soạn giáo án Online1394.6. Không gian học tập của học sinh150Tài liệu tham khảo 152
e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của GV.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội dungTiêu chí1. Kế hoạch và tài liệu dạy họcMức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.2. Tổ chức hoạt động học cho học sinhMức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.3. Hoạt động của học sinhKhả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
PHẦN 2
QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
(Các khung ma trận đề thi và hướng dẫn cụ thể được thể hiện chi tiết trong Công văn số 8773 đính kèm theo).
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Bước 5.Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Bước 6.Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại tổng thể, có điều chỉnh cho phù hợp nếu thấy cần thiết.
2.2. Quy trình và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a) Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan
- TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.
- Phân loại các câu hỏi
Các loại câu hỏi TNKQ
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)
Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions)
Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).
Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan
Nội dung so sánhTự luậnTrắc nghiệm khách quan1- Độ tin cậyThấp hơnCao hơn2- Độ giá trịThấp hơnCao hơn3- Đo năng lực nhận thứcNhư nhau4- Đo năng lực tư duyNhư nhau5- Đo Kỹ năng, kỹ sảoNhư nhau6- Đo phẩm chấtTốt hơnYếu hơn7- Đo năng lực sáng tạoTốt hơnYếu hơn8- Ra đềDễ hơnKhó hơn9- Chấm điểmThiếu chính xác và
thiếu khách quan hơnChính xác
và khách quan hơn10- Thích hợp Qui mô nhỏQui mô lớn
b) Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Quy trình viết câu hỏi thô
Ví dụ 1: Nung nóng hỗn hợp gồm 9,45 gam Al và 27,84 gam Fe3O4 với hiệu suất phản ứng là 80%. Cho thêm V lít dung dịch NaOH 0,5 M vào hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng. Lượng dung dịch NaOH dùng dư 20% so với lượng cần thiết. Giá trị của V là:
A. *0,84 B. 0,6144 C. 0,875 D. 0,64
Phân tích: Phương án đúng là A.
Phương án B: HS không để ý đến Al dư ⇒nNaOH cần = 0,256 mol,
VD: NaOH cần = 0,256 0,5 = 0,512 lít ⇒VddNaOH lấy = 0,512.1,2 = 0,6144 lít
Phương án C: HS không hiểu rõ bản chất của khái niệm “dùng dư 20%”. HS đã nhầm tưởng “dùng dư 20%” tức là “đã hao hụt 20% so với lượng cần thiết” (lượng dư dùng để bù đắp cho phần hao hụt) và áp đặt công thức tính giống như khái niệm trên (lấy kết quả từ đáp án): VddNaOH lấy = 0,7.100 80 = 0,875 lít.
Phương án D: Tương tự như phương án C (lấy kết quả từ phương án B): Vd: NaOH lấy = 0,512.100 80 = 0,64 lít
Ví dụ 2:
Phân tích: Phương án đúng là D.
Phương án A: HS nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường
Phương án B: nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường và nhầm lẫn giữa kí hiệu độ dài vec tơ với dấu giá trị tuyệt đối
Phương án C: HS nhầm tổng hai vec tơ với tổng độ dài của hai đoạn thẳng
c) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu MCQ gồm 2 phần:
Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM)
Phần 2: các phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu (DISTACTERS).
Câu dẫn
Chức năng chính của câu dẫn:
Đặt câu hỏi;
Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu:
Câu hỏi cần phải trả lời
Yêu cầu cần thực hiện
Vấn đề cần giải quyết
Có hai loại phương án lựa chọn:
Phương án nhiễu – Chức năng chính:
Là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn.
Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ.
Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài
Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính:
Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.
Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá KQHT – Những kiểu câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng
2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất
3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng
4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu
5. Câu theo cấu trúc phủ định
6. Câu kết hợp các phương án
d) Đặc tính của câu hỏi MCQ(Theo GS. BoleslawNiemierko)
Cấp độMô tảNhận biếtHọc sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầuThông hiểuHọc sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.Vận dụng
(ở cấp độ thấp)Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa.Vận dụng
(ở cấp độ cao)Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học – chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.
e) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ
Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận chi tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu hỏi;
Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn;
Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong bất cứ trường hợp nào trước đó;
Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc bản điện tử dưới mọi hình thức;
Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống;
Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ;
Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất
g) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ
1. YÊU CẦU CHUNG
1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng)
Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi cho phù hợp.
Ví dụ: bài kiểm tra bằng lái xe chỉ với mục đích đánh giá “trượt” hay “đỗ”. Trong khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp giáo viên đánh giá việc học tập, tiếp thu kiến thức của học sinh.
2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất:
1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 1 vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1 vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy nhất).
Ví dụ:
- Với câu tự luận “Trình bày lịch sử phát triển của bảng tuần hoàn?”=> Câu hỏi yêu cầu học sinh phải trình bày được kiến thức tổng quan về bảng tuần hoàn
-Với câu MCQ: “Ai là người có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng bảng tuần hoàn?”
A. Mendeleev B. Lavoisier C. Newlands D. Hinrichs
=> Câu hỏi này chỉ yêu cầu học sinh về vấn đề: “người phát triển bảng tuần hoàn”
3. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra:
Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.
4. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, giữ các câu độc lập với nhau
Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này.
Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh.
5. Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân:
Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai?
A. RyneSandberg B. BarryLarkin
C. WillClark D. * BobbyBonds
Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh giá “giỏi nhất” cũng không rõ ràng.
Nên sửa thành:
Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990 là ai?
A. RyneSandberg B. BarryLarkin
C. WillClark D. * BobbyBonds
Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với câu hỏi này có một câu trả lời chính xác.
6. Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa
Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa).
Ví dụ: Hoàn thành khái niệm sau: “Sóng âm là những …. Truyền trong các môi trường khí, lỏng, rắn.”
A. PAGEXXXang dừng B. PAGEXXXang tới
C. *PAGEXXXang cơ D. PAGEXXXang ngang
Câu hỏi này chỉ cần học sinh học thuộc định nghĩa là có thể chọn được đáp án đúng.
7. Tránh việc sử dụng sự khôi hài:
- Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo.
- Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm kém nghiêm túc hơn.
8. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:
Ví dụ: Một vận động viên leo núi có độ cao 200m trong 2 phút. Vận tốc của vận động viên là bao nhiêu?
Trên thực tế, không thể có chuyện leo núi 200m trong 2 phút. Vì vậy, câu hỏi này không phù hợp với thực tiễn.
2. KỸ THUẬT VIẾT PHẦN DẪN
1. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì
Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn.
Ví dụ : Đoạn hát (recitative) là
A* một hình thức biểu hiện âm nhạc. B.phần nói của một vở opera.
C.giới thiệu một tác phẩm âm nhạc. D.đồng nghĩa với libretto.
Phần dẫn này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả tiểu mục muốn biết.
Nên sửa thành : Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì ?
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu.
Ví dụ : Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiềulựachọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng ?
A. * Câu hỏi B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phứctạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu :
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây ?
A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều
2. Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày câu dẫn theo định dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn chỉnh câu
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu.
Ví dụ: Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng?
A. * Câu hỏi B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu:
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây?
A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều
3. Nếu phần dẫn có định dạng hoàn chỉnh câu, không nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn
- Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc.
Ví dụ : Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một tiểumục có nhiều lựa chọn.
A. hoàn thành B. * câu hỏi
C. nhiều lựa chọn phức tạp D. nhiều lựa chọn đa chiều
4. Tránh sự dài dòng trong phần dẫn
Một số tiểu mục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên quan với trọng tâm của tiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm cho các tiểu mục nhìn thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người làm bài trắc nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin nhằm giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ hôi. Ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được mô tả là gì?
A. sa mạc B* nhiệt đới
C. ôn đới D. cận xích đạo
Nên sửa thành:
Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều?
A. sa mạc B* nhiệt đới
C. ôn đới D. cận xích đạo
5. Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định
Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các.
Ví dụ: Âm thanh KHÔNG thể truyền trong môi trường nào dưới đây?
A. Khoảng chân không B. Tường bê tông
C. Nước biển D. Tầng khí quyển bao quanh trái đất
3. KỸ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất
Ví dụ: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi – lanh bằng bao nhiêu?
A. Từ 40 – dưới 50 cm3 B. Dưới 50 cm3
C. 90 cm3 D. Trên 90cm3
Đáp án đúng là B. Tuy nhiên, phương án A trong trường hợp này cũng đúng.
2. Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó
Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ lớn...
Ví dụ: Phương trình A có bao nhiêu nghiệm?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
3. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý ngh