Chào các quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới quý thầy cô giáo án "Giáo án cả năm môn Ngữ Văn lớp 12 - Mới". Hi vọng sẽ giúp ích cho các quý thầy cô giảng dạy.
Ngày soạn: 10/08 /2018
Tuần 1. Tiết1, 2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8/1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu: Giúp HS
1. Kiến thức:
Hiểu được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975; và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Thái độ: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan. Giáo dục lòng yêu văn học, tình nhân ái, lòng yêu nước. Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, giáo dục cho HS biết sống có tinh thần trách nhiệm với đất nước, sống tự chủ, sống biết yêu thương đồng loại. Từ đó hình thành tình yêu đất nước, biết đấu tranh cho lẽ phải, tình yêu cái đẹp rộng hơn là tình yêu hòa bình.
Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng, giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực cảm thụ văn chương.
- Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, yêu con người, tự hào về truyền thống, văn hóa dân tộc.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung/
Chủ đềNhận biếtThông hiểu Vận dụngVận dụng thấpVận dụng caoKhái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX- Biết được những nét chính trong LSVN và VHVN từ 1945- XX
- Phân tích được ảnh hưởng của bối cảnh đất nước tới sự phát triển của VHVN
Lí giải được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1954- hết TK XX- Phân tích, chứng minh, bình luận những đặc điểm cớ bản của VH trong những tác phẩm VH.Định hướng năng lực
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực tự học.
- Năng lực
Ngày soạn: 10/08 /2018
Tuần 1. Tiết1, 2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8/1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu: Giúp HS
1. Kiến thức:
Hiểu được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975; và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Thái độ: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan. Giáo dục lòng yêu văn học, tình nhân ái, lòng yêu nước. Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, giáo dục cho HS biết sống có tinh thần trách nhiệm với đất nước, sống tự chủ, sống biết yêu thương đồng loại. Từ đó hình thành tình yêu đất nước, biết đấu tranh cho lẽ phải, tình yêu cái đẹp rộng hơn là tình yêu hòa bình.
Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng, giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực cảm thụ văn chương.
- Phẩm chất: yêu quê hương đất nước, yêu con người, tự hào về truyền thống, văn hóa dân tộc.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung/
Chủ đềNhận biếtThông hiểu Vận dụngVận dụng thấpVận dụng caoKhái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX- Biết được những nét chính trong LSVN và VHVN từ 1945- XX
- Phân tích được ảnh hưởng của bối cảnh đất nước tới sự phát triển của VHVN
Lí giải được những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1954- hết TK XX- Phân tích, chứng minh, bình luận những đặc điểm cớ bản của VH trong những tác phẩm VH.Định hướng năng lực
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng, giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực cảm thụ văn chương.III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1.Chuẩn bị của GV và HS
1.1. Chuẩn bị của GV:
- Phiếu học tập.
- Tư liệu về văn học VN
- Giấy A0, bút dạ, bảng phụ
2.2. Chuẩn bị của HS:
- Chuẩn bị các kiến thức liên quan đến bài học do GV hướng dẫn.
- Bút dạ.
2.Tổ chức các Hoạt động học tập
* Ổn định tổ chức(1’)
- KT sĩ số
2.1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 5p
a. Mục tiêu: Giới thiệu cấu trúc CT Ngữ văn THPT
b. Hình thức: GV trình bày
c. Người thực hiện: GV
d.Tiến trình thực hiện:
HĐ của thầy và tròND kiến thứcNLHTBước 1- GV thực hiện
B2- HS cả lớp quan sát và lắng nghe.
GV giới thiệu một đoạn phim tư liệu được chuyển thể từ tác phẩm văn học, tạo hứng thú cho HS thấy được vai trò của VH đối với cuộc sống.
-GT cấu trúc chương trình Ngữ văn 12
Gồm: - VHVN 45- 54, 54-75, VH thời kì đổi mới,
- Làm văn: NLVH, NLXH
- TV: PCNN, Các loại VB
- LLVH
- Cấu trúc đề thi QG:
Đề thi gồm 2 phần:
<1> Đọc hiểu: HS phải có trong tay 8 đơn vị kiến thức: TV, LV, LLVH, tác phẩm VH
<2> Làm văn:
Câu 1, Viết đoạn văn NLXH
Câu 2, Viết bài văn NLVHHS tự trình bày, tự nhận thức2.2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 25p
2.2.1. Khái quát văn học Việt Nam từ CM tháng 8- 1945 đến năm 1975
a. Mục tiêu: Biết được hoàn cảnh LSXHVH và quá trình phát triển cùng những thành tựu cơ bản
b. Hình thức: cá nhân/nhóm
c. Tiến trình thực hiện:
HĐ của thầy và tròND kiến thứcNLHTGV sử dụng KT đặt câu hỏi, PP vấn đáp
B1: Giao nhiệm vụ HS được chuẩn bị trước ở nhà qua các câu hỏi
Hoàn cảnh lịch sử xã hội giai đoạn này có điểm gì nổi bật?
B2: GV vấn đáp nhanh- HS trả lời nhanh
B3: HS nhận xét, bổ sung
B4: GV trợ giúp. Cố vấn
GV sử dụng PP thảo luận Nhóm, (hoặc thực hiện trò chơi)
B1: Giao nhiệm vụ HS Tóm tắt quá trình phát triển của Văn học Việt Nam? Những thành tựu chủ yếu?
B2: HS làm việc cá nhân
B3: HS thảo luận nhóm
B4: Trình bày sản phẩm nhóm
B5: HS nhận xét, bổ sung
B6: GV đánh giá, bổ sungKhái quát văn học Việt Nam từ CM tháng 8- 1945 đến năm 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
- Hoàn cảnh lịch sử từ 1945 đến 1975: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm ; công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền bắc. Hiện thực CM khơi nguồn cảm hứng sáng tác.
- Nền văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thống nhất với quan điểm: nhà văn- chiến sĩ.
=> Tác động đến văn học, hình thành nền văn học cách mạng.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:
- Một số tác phẩm trong những năm 1945- 1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa dành được độc lập.Ví dụ: Huế tháng tám,Vui bất tuyệt của Tố Hữu. Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông của Xuân Diệu.
- Từ cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin tất thắng vào tương lai của dân tộc.
- Truyện và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống thực dân Pháp. Những tác phẩm tiêu biểu là: một lần tới thủ đô của Trần Đăng, Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao. Từ năm 1950 đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn như: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi…
- Thơ ca những năm kháng chiến chống Pháp đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Tiêu biểu là những tác phẩm như Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Đồng chí của Chính Hữu, tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu…
- Một số vở kịch xuất hiện và rất được chú ý như: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi…
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực cuộc sống.
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp như: Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai, Trước giờ nổ súng của Lê Khâm.
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng…
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ của chặng này gồm: Gió lộng của tố hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận…
- Kịch nói giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu là các vở kịch: Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975:
- Chủ đề: Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Các tác phẩm chính: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, rừng xà nu của Nguyên Ngọc, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, Hòn Đất của Anh Đức…
- Ở miền Bắc, truyện kí phát triển rầm rộ với các tác phẩm tiêu biểu của: Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Đỗ Chu, Nguyễn Minh Châu, Chu Văn…
- Thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc: tập thơ Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường- chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh.NL tự học, tự giải quyết vấn đề, NL hợp tác nhóm2.3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 5p
a. Mục tiêu: Nắm được những đặc điểm cở bản của VHVN từ 1945- 1975
b. Hình thức: cá nhân/nhóm
c. Tiến trình thực hiện:
B1: GV đưa câu hỏi : VHVN từ 1965- 1975 phát triển NTN?
B2: GV giao cho ba nhóm làm việc trên giấy nháp, cử nhóm trưởng
B3: Đại diện nhóm lên trình bày
B4: Các nhóm nhận xét chéo
B5: GV trợ giúp, nhận xét, đánh giá
2.4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 3p
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức văn học sử lí giải tại sao nền văn học giai đoạn này lại đạt nhiều thành tựu.
b. Hình thức: cá nhân
c. Tiến trình thực hiện:
B1: GV đưa câu hỏi: Hãy lí giải vì sao VHVN giai đoạn từ 1954- 1975 thu được nhiều thành tựu lớn?
B2: GV giao cho HS viết trên giấy nháp
B3: Đại diện lên trình bày
B4: Các bạn nhận xét chéo
B5: GV trợ giúp, nhận xét, đánh giá
2.5. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG 4p
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, mở rộng
b. Hình thức: cá nhân
c. Tiến trình thực hiện:
B1: GV đưa câu hỏi
Câu 7: Có ý kiến cho rằng: “VHVN từ 1954- 1975 tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn”
Qua các tác phẩm VH trong chương trình Ngữ văn THPT, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
B2: HS trình bày( gọi HS khá, giỏi)
B3: GV HD, lí giải, bình luận, CM
B4: Yêu cầu HS về nhà viết thành bài văn, giờ sau nộp.
- Yêu cầu hoàn thiện các câu hỏi phần luyện tập, vận dụng và tìm tòi, mở rộng.
- Giờ sau học NLVMTTĐL
* HDVN: Chuẩn bị tiếp phần 3 và phần còn lại giờ sau học tiếp.
Tiết 2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8/1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1.Chuẩn bị của GV và HS
1.1. Chuẩn bị của GV:
- Phiếu học tập.
- Tư liệu về văn học VN
- Giấy A0, bút dạ, bảng phụ
2.2. Chuẩn bị của HS:
- Chuẩn bị các kiến thức liên quan đến bài học do GV hướng dẫn.
- Bút dạ.
2.Tổ chức các Hoạt động học tập
* Ổn định tổ chức(1’)
*KT bài cũ: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học 1945-1975?
2.1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 5p
a. Mục tiêu: Giới thiệu bối cảnh LSVN làm cơ sở cho VHVN đơm hoa, kết trái
b. Hình thức: GV trình bày
c. Người thực hiện: GV
d.Tiến trình thực hiện:
HĐ của thầy và tròND kiến thứcNLHTBước 1- GV thực hiện
B2- HS cả lớp quan sát và lắng nghe.
HS nhận xét về đặc điểm LS VN qua phim tư liệu vừa xemGiới thiệu LSVN qua phim tư liệuHS tự trình bày, tự nhận thức2.2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 25p
2.2.1. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945- 1975
Mục tiêu:
Hiểu được những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975; và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX .
Hình thức: cá nhân
Tiến trình thực hiện
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạtNLHT PP thuyết trình phối hợp với gợi mở, giảng bình
B1: Giao nhiệm vụ HS được chuẩn bị trước ở nhà qua các câu hỏi
Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975? Trình bày biểu hiện của từng đặc điểm qua các tác phẩm đã được học trong giai đoạn này; Đặc điểm về đề tài, nhân vật trung tâm của văn học?
B2: GV vấn đáp nhanh- HS trả lời nhanh
B3: HS nhận xét, bổ sung
B4: GV trợ giúp. Cố vấn
B5: GV phân tích .
B6: GV vấn đáp:
Câu hỏi bổ sung: Vì sao văn học thời kì này được xem là văn học hướng về đại chúng?
Lý giải khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn của văn học giai đoạn này? Lấy DCCM?
3. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
+ Đề tài chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học thời kì này.Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới được phản ánh khá rõ nét. Chủ nghĩa xã hội là cái đích hướng tới, là mơ ước, khát vọng vươn tới tầm cao mới của cuộc sống.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh, là đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Quan điểm nhân dân của nhà văn được hình thành, quan niệm mới về đất nước: đất nước của nhân dân.
- VHVN từ 1945 đến 1975 quan tâm tới đời sống của người lao động, nói lên nỗi bất hạnh của họ. Nền văn học mới chủ yếu miêu tả hình tượng quần chúng cách mạng, miêu tả hình tượng người nông dân, người phụ nữ, em nhỏ,…
c. Nền VH mang KH sử thơ và cảm hứng lãng mạn
- Văn học giai đoạn này tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của dất nước.: Tổ quốc còn hay mất, độc lập tự do hay nô lệ.
- Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Nhà văn nhìn con người không chỉ bằng con mắt của cá nhân, mà bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, dân tộc và thời đại.
Ví dụ: chị Út Tịch trong Người mẹ cầm súng và chi Trần Thị Lý trong thơ Tố Hữu là tiêu biểu cho người phụ nữ, cho Dáng đứng Việt Nam.
- Cảm hứng lãng mạn: được thể hiện chủ yếu trong việc khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai của dân tộc.<+> Rèn luyện năng lực tự nhận thức, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ
<+> Rèn luyện năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ
Tự nhận thức, cảm thụ, bình văn
<+> Rèn luyện năng lực thưởng thức văn học 2.2.2. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1975- nay
a. Mục tiêu:
Hiểu được những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1975 đến nay, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX .
b.Hình thức: cá nhân
c.Tiến trình thực hiện
HĐ của GV và HSND cần đạtNLHT* B1: GV vấn đáp, sử dụng sơ đồ tư duy
- Căn cứ vào hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa, hãy giải thích vì sao VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?
- B2: HS trình bày, nhận xét
B3: GV cố vấn
B4: QT phát triển: GV hướng dẫn HS về nhà nghiên cứu
B5: Hãy nêu một số hạn chế?
B6: HS trình bày, nhận xét, bổ sung
B7: GV chốt:
B. Vài nét khái quát về VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
-Với chiến thắng mùa xuân năm1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới: thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ năm1975 đến năm1985, đất nước ta gặp những khó khăn, thử thách mới.
-Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Tất cả đã tạo điều kiện để văn học phát triển phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.2. Quá trình phát triển và một số thành tựu chủ yếu.
(Sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát)
Những chuyển biến và thành tựu bước đầuHoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóaThơVăn xuôiKịchLí luận, phê bình3. Một số hạn chế
- Thể hiện con người và cuộc sống phiến diện xuôi chiều, công thức.(nói nhiều thuận lợi hơn là khó khăn)
- Văn học nghiêng nhiều về tuyên truyền nên yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật nhiều khi bị hạ thấp. Nhà văn không có thời gian sửa chữa.
Nguyên nhân:
+ Do hoàn cảnh chiến tranh
+Do cần tuyên truyền giải phóng kịp thời.
+Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh hiện thựcTự nhận thức, sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ2.3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 5p
a. Mục tiêu: Nắm được những đặc điểm cở bản của VHVN từ 1945- XX
b. Hình thức: cá nhân/nhóm
c. Tiến trình thực hiện:
B1: GV đưa câu hỏi 6
Chứng minh những biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Việt Bắc.
B2: GV giao cho ba nhóm làm việc trên giấy nháp, cử nhóm trưởng
B3: Đại diện nhóm lên trình bày
B4: Các nhóm nhận xét chéo
B5: GV trợ giúp, nhận xét, đánh giá
2.4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 5p
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức văn học sử lí giải những đặc điểm cơ bản của VHVN.
b. Hình thức: cá nhân
c. Tiến trình thực hiện:
B1: GV đưa câu hỏi: Hãy lí giải vì sao VHVN giai đoạn từ 1954- 1975 mang đậm KHST và cảm hứng lãng mạn?
B2: GV giao cho HS viết trên giấy nháp
B3: Đại diện lên trình bày
B4: Các bạn nhận xét chéo
B5: GV trợ giúp, nhận xét, đánh giá
2.5. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG 5p
a. Mục tiêu: NHDTHCKTKN
b. Hình thức: cá nhân
c. Tiến trình thực hiện:
B1: GV đưa câu hỏi
Có ý kiến cho rằng: “VHVN từ 1954- 1975 tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn”
Qua các tác phẩm VH trong chương trình Ngữ văn THPT, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
B2: HS trình bày( gọi HS khá, giỏi)
B3: GV HD, lí giải, bình luận, CM
B4: Yêu cầu HS về nhà viết thành bài văn, giờ sau nộp.
* HDVN: - Ôn lại bài và chuẩn bị tiếp bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
NS:10/8/2018
Tuần 1, Tiết 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
I/ Mục tiêu:
KT: Giúp HS củng cố kiến thức về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
KN: Rèn kĩ năng lập ý, lập dàn ý và làm hoàn chỉnh bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
Tư duy, thái độ:
Có tư duy độc lập, tự chủ, khái quát, tổng hợp.
Có quan điểm, lập trường rõ ràng, đúng đắn, có thái độ sống phù hợp chuẩn mực chung của xã hội.
Định hướng năng lực, phẩm chất:Năng lực hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề, sử dụng, giao tiếp bằng tiếng Việt; trung thực, bản lĩnh,…
II. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành
Nhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng thấpVận dụng cao- Biết được phạm vi, yêu cầu của bài văn NL vè một tư tưởng, đạo lý
- Phát hiện được nội dung cần nghị luận.
- Xác định được kiểu bài nghị luận.
- Xác định được phạm vi tư liệu cần sử dụng.- Xác định được các luận điểm, luận cứ.
- Lựa chọn các thao tác lập luận cần vận dụng.
- Lựa chọn được các dẫn chứng xác đáng.- Biết lập dàn ý từ đề bài đã cho.
-Viết được các câu văn, đoạn văn triển khai từ một trong các ý của dàn bài.-Viết được bài văn hoàn chỉnh nghị luận về một tư tưởng đạo lí
- Phát hiện lỗi và sửa chữa lỗi trong bài văn.III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1.Chuẩn bị của GV và HS
1.1. CB của GV:
- Phiếu học tập.
- Tư liệu về các vấn đề liên quan đến tư tưởng, đạo lý
2.2. CB của HS:
- Chuẩn bị các kiến thức liên quan đến bài học do GV hướng dẫn.
- Bút dạ.
2.Tổ chức các Hoạt động học tập
Bài được dạy theo chủ đề, thực hiện trên lớp 12. Được tổ chức thành các chuỗi hoạt động học tập.
* Ổn định tổ chức(1’)
- KT sĩ số
2.1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 2p
a. Mục tiêu: Tạo không khí hào hứng cho lớp học
b. Hình thức: Cả lớp
c. Người thực hiện: GV và HS
d.Tiến trình thực hiện:
B1. GV đưa ra một số đề văn.
B2. HS quan sát và phân biệt đâu là đề văn thuộc chủ đề NL về một rư tưởng, đạo lý.
B3.HS và GV nhận xét, chuyển bài mới
2.2. HĐHT KIẾN THỨC MỚI(25’)
HĐ của thầy và tròND kiến thứcNLHTGV sử dụng PP vấn đáp
GV yêu cầu hs đọc đề bài trong sgk
1HS đọc đề bài. HS khác đọc thầm.
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?
+ HS: Trao đổi thảo luận và trả lời
+ GV: Với thanh niên học sinh ngày nay, sống thế nào là sống đẹp?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Để sống đẹp, ta cần rèn luyện những phẩm chất nào?
+ HS: Phát biểu tự do.
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?
+ HS: Phát biểu.
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Ta có thể mở bài bằng những cách nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Gọi học sinh thử tập mở bài?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Lần lượt chốt lại các ý kiến phát biểu của học sinh
+ GV: Phần kết bài ta kết thúc vấn đề như thế nào?
+ HS: Phát biểu
GV sử dụng PP thảo luận nhóm, KT khăn phủ bàn
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý? Nêu cách làm của kiểu bài này?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Giới thiệu những đề tài của tư tưởng, đạo lý
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành ở thân bài ?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Gọi học sinh đọc kỹ phần Ghi nhớ.
HS đọc bài tập sgk
GV hướng dẫn hs làm bài.
+ GV: Hướng dẫn luyện tập bài tập 2 cho học sinh làm ở nhà
+ HS: Theo dõi, ghi nhận1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài:
Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp .
- Để sống đẹp con người cần xác định:
+ Lí tưởng đúng đắn, cao cả,
+ Cá nhân xác định được vai trò, trách nhiệm với cuộc sống,
+ Đời sống tình cảm phong phú, hành động đúng đắn.
Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao phẩm chất , giá trị con người .
- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:
+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng.
- Các thao tác lập luận cần vận dụng:
+ Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?).
+ Phân tích
+ Chứng minh, bình luận
- Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở …
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Nêu vấn đề cần nghị luận- Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu
- Nêu quan điểm của bản t