Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Hướng dẫn chấm đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Vĩnh Phúc năm học 2016 - 2017". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
PAGE \* MERGEFORMAT 2
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
———————KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2016 - 2017
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
( Đáp án có 02 trang)
——————Câu 1 (2,0 điểm).
ÝNội dungĐiểmaĐoạn văn được trích từ tác phẩm “Cố hương” của Lỗ Tấn.0,5 đbPhương thức biểu đạt: Tự sự và miêu tả.0,5 đc- Các từ láy: lửng lơ, bát ngát.
- Tác dụng: miêu tả sinh động, hình ảnh vẻ đẹp của cảnh vật đêm trăng trên biển.0,25 đ
0,25 đd- Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
Con vật // bỗng quay lại, luồn qua háng đứa bé, chạy mất.
CN VN
- Kiểu câu: câu đơn.0,25 đ
0,25 đCâu 2 (3,0 điểm).
ÝNội dungĐiểm1Viết đúng hình thức đoạn văn và không lạc đề.0,5 đ2Đảm bảo những ý cơ bản về nội dung.
1,5 đ- Nghị lực là những cố gắng, quyết tâm vượt qua khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
- Cuộc sống vốn nhiều gian nan, thử thách. Con người muốn đạt được thành công, hạnh phúc cần phải có ý chí, nghị lực để vượt qua.
- Nghị lực giống như một điểm tựa vững chắc, giúp con người luôn chủ động trong mọi hoàn cảnh, chiến thắng mọi nghịch cảnh; là chìa khóa mở ra cánh cửa của sự thành công. Trong thực tế có rất nhiều tấm gương sáng về nghị lực sống (dẫn chứng).
- Nghị lực được rèn luyện và hình thành từ những gian khổ, khắc nghiệt trong cuộc sống. Vì vậy, muốn có nghị lực phải kiên trì rèn luyện, dám đối mặt với những khó khăn, thử thách để nỗ lực vươn lên …
- Phê phán những con người sống yếu đuối, thụ động, luôn e ngại, chùn bước trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Lưu ý:
- Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau, miễn sao hợp lý thì vẫn cho điểm tối đa.3Thực hiện đúng những yêu cầu về kiến thức Tiếng Việt của đề bài:
1,0 đ- Sử dụng một phép liên kết câu, gọi tên phép liên kết đó và chỉ ra những từ ngữ có tác dụng liên kết.
- Viết một câu có thành phần biệt lập phụ chú và gạch chân thành phần đó.Câu 3 (5,0 điểm).
* Yêu cầu về kỹ năng:
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng chính xác, tiêu biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo, giàu chất văn
* Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
ÝNội dungĐiểmIGiới thiệu chung:0,5 đ
1Tác giả Thanh Hải. 2Tác phẩm “Mùa xuân nho nhỏ”.3Đoạn trích:- Vị trí: khổ 4, 5.
- Chủ đề: Thể hiện ước nguyện chân thành và lẽ sống cống hiến cao đẹp của nhà thơ Thanh Hải.IIPhân tích, chứng minh.3,5 đ1Khổ 1: Ước nguyện giản dị, chân thành của tác giả.1,75 đ- Nhà thơ ước nguyện được hóa thân thành những sự vật nhỏ bé, bình dị nhưng có ích cho đời: làm “con chim” đem tiếng hót cho cuộc đời thêm vui tươi; làm “một cành hoa” để tô điểm, làm đẹp cho đời; làm “một nốt trầm xao xuyến” trong bản hòa ca rộn rã của cuộc sống.
- Điệp từ “Ta làm”: thể hiện sự tự nguyện, chân thành, tha thiết, mãnh liệt của nhà thơ muốn góp công sức nhỏ bé của mình để làm cho cuộc đời thêm ý nghĩa.
- Đại từ xưng hô “Ta” là chính nhà thơ và cũng là tất cả mọi người. Sự chuyển đổi cách xưng hô của nhân vật trữ tình (từ “tôi”- riêng sang “ta”- chung) tạo nên giọng điệu tự tin, hào hứng, sảng khoái, thể hiện rõ ước nguyện được hòa cái “tôi” cá nhân của nhà thơ vào cái “ta” chung.2Khổ 2: Lẽ sống cống hiến cao đẹp của tác giả.1,75 đ- “Mùa xuân nho nhỏ”: là cách nói khiêm nhường, giản dị, là tiếng lòng của con người muốn đóng góp sức mình cho đất nước, cho cộng đồng. “Mùa xuân” thiên nhiên trở thành mùa xuân của lý tưởng, của lẽ sống cống hiến cao đẹp.
- “lặng lẽ dâng”: sự cống hiến thầm lặng, không ồn ào, khoa trương. Tác giả tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc trong lẽ sống cống hiến hết mình cho quê hương, đất nước.
- Điệp từ “Dù là” kết hợp với những cụm từ chỉ thời gian “tuổi hai mươi”/ “khi tóc bạc” góp phần nhấn mạnh, thể hiện ý chí và nhiệt huyết cống hiến bền bỉ trải theo không gian, thời gian và suốt cả cuộc đời nhà thơ.IIIĐánh giá, tổng kết.1,0 đ1Nghệ thuật:
0,5 đ- Sử dụng điệp ngữ, điệp cấu trúc cú pháp diễn tả ước nguyện chân thành, thiết tha, mãnh liệt; các từ láy thể hiện sự giản dị, khiêm nhường trong ước nguyện; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa tăng sự liên tưởng; ngôn ngữ giản dị, giọng điệu tâm tình, tha thiết… khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc.2Nội dung:
0,5 đ- Thể hiện thật xúc động ước nguyện chân thành, tình yêu tha thiết của nhà thơ với cuộc sống.
- Khẳng định lẽ sống cao đẹp của nhà thơ, lặng lẽ, âm thầm dâng hiến những gì là đẹp đẽ, ý nghĩa, tinh túy nhất của đời mình cho quê hương, đất nước. Đặt trong bối cảnh sáng tác bài thơ (tác giả đang nằm trên giường bệnh), đoạn thơ càng gợi ra những cảm nghĩ sâu sắc về ý nghĩa cuộc sống của mỗi cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng, dân tộc và đất nước. Từ đó, góp phần bồi đắp giá trị nhân văn trong tâm hồn mỗi con người.
Lưu ý:
- Cho điểm tối đa khi bài thi đảm bảo tốt cả 2 yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Điểm của bài thi là tổng điểm các câu cộng lại; cho điểm từ 0 đến 10.
- Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25 điểm .
—Hết—