NHÓM 8: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 - LỚP 10
I/ MA TRẬN ĐỀ
TTKĩ năngNội dung/đơn vị kĩ năngMức độ nhận thứcTổng
% điểmNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoTNKQTLTNKQTLTNKQTLTNKQTL1Đọc Truyện hiện đại (Văn bản ngoài CT)40310101602Viết- Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một đoạn trích/tác phẩm văn học01*01*01*01*40Tỉ lệ %2010151502002010030%30%20%20%Tổng60%40%
II/ BẢNG ĐẶC TẢ
TTKĩ năng
ĐỌC
VIẾTĐơn vị kiến thức/Kĩ năngMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thứcTỉ lệ %Nhận biếtThông hiểuVận DụngVận dụng caoTruyện hiện đại
Nhận biết:
- Nhận biết lời kể, ngôi kể, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Nhận biết đề tài và phương thức biểu đạt của truyện
Thông hiểu:
- Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm.
- Lí giải được những đặc sắc trong nghệ thuật của tác phẩm
- Nêu được chủ đề của văn bản
Vận dụng:
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
Vận dụng cao:
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được vẻ đẹp trong hình tượng nhân vật4411Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.Nhận biết:
- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.
Thông hiểu:
- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và c
NHÓM 8: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 - LỚP 10
I/ MA TRẬN ĐỀ
TTKĩ năngNội dung/đơn vị kĩ năngMức độ nhận thứcTổng
% điểmNhận biếtThông hiểuVận dụngVận dụng caoTNKQTLTNKQTLTNKQTLTNKQTL1Đọc Truyện hiện đại (Văn bản ngoài CT)40310101602Viết- Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một đoạn trích/tác phẩm văn học01*01*01*01*40Tỉ lệ %2010151502002010030%30%20%20%Tổng60%40%
II/ BẢNG ĐẶC TẢ
TTKĩ năng
ĐỌC
VIẾTĐơn vị kiến thức/Kĩ năngMức độ đánh giáSố câu hỏi theo mức độ nhận thứcTỉ lệ %Nhận biếtThông hiểuVận DụngVận dụng caoTruyện hiện đại
Nhận biết:
- Nhận biết lời kể, ngôi kể, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Nhận biết đề tài và phương thức biểu đạt của truyện
Thông hiểu:
- Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm.
- Lí giải được những đặc sắc trong nghệ thuật của tác phẩm
- Nêu được chủ đề của văn bản
Vận dụng:
- Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
Vận dụng cao:
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.
- Đánh giá được vẻ đẹp trong hình tượng nhân vật4411Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.Nhận biết:
- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.
Thông hiểu:
- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm).
- Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.
- Vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.Tỉ lệ %20%40%30%10%100%Tỉ lệ chung60%40%
III/ĐỀ KIỂM TRA
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
(Tóm lược: Nhà mẹ Lê ở xóm ngụ cư nghèo, là người mẹ đơn thân, chồng mất sớm. Bà lại có đến 11 người con, cuộc sống đầy khó khăn và gian khó từ việc kiếm miếng ăn hàng ngày. Mỗi ngày, mẹ Lê đều làm đủ các loại công việc. Bác yêu con, quý con, từng đứa được mẹ chăm sóc tuy không béo tốt nhưng đều khỏe mạnh. Trong cuộc sống nghèo túng ấy, bác và những đứa con mình cũng có khoảng thời gian hạnh phúc, vui vẻ.)
Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.
Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói, mấy đứa nhỏ nhất: con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. (…)
Cuộc đời của gia đình bác Lê cứ như thế mà lặng lẽ qua, ngày no rồi lại ngày đói. Tuy vậy, cũng có những ngày vui vẻ. Những ngày nắng ấm trong năm, hay những buổi chiều mùa hạ, mẹ con bác Lê cùng nhau ngồi chơi ở trước cửa nhà. Các người hàng xóm cũng làm như thế. Các bà mẹ ngồi rủ rỉ với nhau những câu chuyện kín đáo, các trẻ con nô đùa dưới quán chợ, còn các bà già thì ngồi rũ tóc tìm chấy ngoài bóng nắng. Bác Lê đem thằng Hi, con Phún ra gọt tóc cho chúng nó bằng một cái mảnh chai sắc. Thằng cả ngồi đan lại cái lờ, còn những đứa khác chơi quanh gần đấy. Trong ngày hè nóng nực, con bác Lê đứa nào cũng lở đầu - bác ta bảo là một cái bệnh gia truyền từ đời ông tam đại - nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. Trông mẹ con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi lẫn. Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy. Bác Đối, kéo xe, người vui tính nhất xóm, không lần nào đi qua nhà bác Lê mà không bảo:
- Bác phải nhớ thỉnh thoảng đếm lại con không quên mất.
Bác Lê bao giờ cũng trả lời một câu:
- Mất bớt đi cho nó đỡ tội!
Nhưng mọi người biết bác Lê quí con lắm. Tuy bác hết sức công bằng, người ta cũng thấy bác yêu thằng Hi hơn cả, nó là con thứ chín, và ốm yếu xanh xao nhất nhà. Bác thường bế nó lên lòng, hôn hít, rồi khoe với hàng xóm: nội cả nhà chỉ có nó là giống thầy cháu như đúc. Rồi bác ôm con ngồi lặng yên một lát, như để nhớ lại chuyện gì đã lâu lắm.
(Tóm lược đoạn cuối: Nhưng hoàn cảnh càng lúc khó khăn, bác dần không có việc làm để kiếm cơm. Cùng đường bí lối, bác đến nhà ông Bá giàu có để xin chén gạo. Ông ta không cho mà còn thả chó ra cắn bác, cuối cùng vì đó mà bác bệnh nặng qua đời bỏ lại 11 đứa con thơ không biết tương lai thế nào.)
(Thạch Lam – Trích Nhà mẹ Lê - Truyện ngắn Thạch Lam – NXB Hội Nhà văn 2008)
Chú thích:
1/ Tác giả: Thạch Lam (1910 - 1942).
- Là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
- Là người đôn hậu và rất đỗi tinh tế. Có biệt tài về truyện ngắn. Nhà văn Thạch Lam được biết đến là một cây bút thiên về tình cảm, hay viết lại chính những cảm xúc của mình trước những số phận hẩm hiu, nghèo khổ của người nghèo, nhất là phụ nữ trong xã hội cũ.
- Những tác phẩm tiêu biểu: “Gió lạnh đầu mùa”, “Nắng trong vườn”, “Sợi tóc”,...
2/ Tác phẩm: Nhà mẹ Lê trích trong tập truyện “Gió lạnh đầu mùa” (1937)- tập truyện ngắn đầu tay nổi tiếng của tác giả.
-----
Lựa chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất ( Mỗi câu đúng đạt 0.5 điểm):
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên:
A.Tự sự C. Biểu cảm
B. Miêu tả D. Nghị luận
Câu 2: Truyện được kể theo ngôi:
A. thứ nhất C. thứ ba
B. thứ hai D. thứ nhất và thứ ba
Câu 3: Đề tài của văn bản trên là gì?
A. Cảnh nông thôn
B. Người nông dân
C. Cảnh sinh hoạt gia đình
D. Tình cảm gia đình
Câu 4: Xác định lời kể có trong văn bản bản:
Nhân vật và tác giả
Mẹ Lê
Bác Đối
Mẹ Lê và Bác Đối
Câu 5: Đoạn văn bản “ Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy. Bác Đối, kéo xe, người vui tính nhất xóm, không lần nào đi qua nhà bác Lê mà không bảo: “Bác phải nhớ thỉnh thoảng đếm lại con không quên mất.”” cho anh/chị hiểu gì về những con người lao động phố chợ?
A. Họ thích buôn chuyện và có nhiều thời gian rảnh rỗi.
B. Họ có cuộc sống nghèo khổ, đói rách.
C. Họ sống lạc quan, quan tâm tới những người xung quanh.
D. Họ sống chật chội, chen chúc ở phố chợ.
Câu 6: Chủ đề của đoạn văn bản trên là gì?
A. Kể về những đứa con của bác Lê
B. Kể về một ngày đi làm của bác Lê
C. Kể về cuộc đời và gia cảnh của bác Lê
D. Kể về những người hàng xóm ở xóm ngụ cư
Câu 7: Ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn bản trên?
A. Truyện không có cốt truyện
B. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ.
C. Có những hình ảnh so sánh độc đáo
D. Sử dụng nghệ thuật biếm họa, nói quá
Trả lời câu hỏi/ thực hiện các yêu cầu:
Câu 8 (0,5 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa.”.
Câu 9 (1,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bác Lê trong đoạn văn bản trên (trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5-6 câu).
Câu 10 ( 1,0 điểm): Từ văn bản, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân?
II.VIẾT (4.0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của truyện ngắn Nhà mẹ Lê qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
-------------Hết-------------
IV/ HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN CHI TIẾT
ĐỌC – HIỂU
Mỗi câu đúng HS đạt 0,5 điểm
Câu 1: A
Câu 2: C
Câu 3: B
Câu 4: A
Câu 5: C
Câu 6: C
Câu 7: D
Câu 8: 0,5 điểm
-Biện pháp tu từ: so sánh hoặc liệt kê
-Tác dụng:
+Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo lối diễn đạt mới mẻ cho câu văn.
+ Khắc họa rõ nét, cụ thể cuộc sống đói rách cùng cực của gia đình bác Lê. Qua đó, cũng cho thấy sự cảm thương, chia sẻ của nhà văn với cuộc sống của người nông dân.
Câu 9: 1.0 điểm
Một số ý gợi ý sau:
Một người mẹ nghèo, đông con, cả đời vất vả, lam lũ, khổ cực.
Một người mẹ yêu thương, chăm sóc, hết lòng vì con cái.
Hình ảnh tiêu biểu cho số phận của người nông dân lao động nghèo khổ
Câu 10: 1.0 điểm
Một số thông điệp gợi ý:
Cần biết yêu thương, quý trọng gia đình. Gia đình là nơi ta sinh ra, lớn lên trưởng thành, có cho mẹ và những người thân yêu. Nơi ấy cho ta biết bao điều hay, lẽ phải, cho ta niềm tin, nghị lực để học tập khôn lớn, cho ta sức mạnh để vượt qua giông bão của cuộc đời, chắp cho ta đôi cánh trên hành trình đi đến tương lai.
II. LÀM VĂN – 4.0 điểm
Yêu cầu cần đạtĐiểmMở bàiGiới thiệu truyện kể ( tên tác phẩm, thể loại, tác giả…)
Nêu nội dung khái quát cần phân tích đánh giá0,25
0,25Thân bàiXác định chủ đề của truyện0,50Phân tích đánh giá các khía cạnh trong chủ đề0,75Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của truyện kể theo đặc trưng thể loại0,75Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể0.50Kết bàiKhẳng định lại 1 cách khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của truyện kể0,25
Nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân và người đọc0,25Kĩ năng trình bài diễn đạtLập luận chặt chẽ thể hiện những suy nghĩ cảm nhận của người viết về truyện kể0,50Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn đáp ứng yêu cầu của kiểu bàiSử dụng các từ ngữ câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận điếm, giữa các lí lẽ và bằng chứng đảm bảo sự mạch lạc cho văn bản