Đồ thị li độ theo thời gian của chất điểm 1 (đường 1) và chất điểm 2 (đường 2) như hình vẽ, tốc độ cực đại của chất điểm 2 là 3π (cm/s). Không kể thời điểm t = 0, thời điểm hai chất điểm có cùng li độ lần thứ 5 là
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng (m = 250 g; k = 100 N/m). Đưa vật lên trên theo phương thẳng đứng đến vị trí lò xo dãn 0,5 cm rồi thả nhẹ. Lấy \[g\text{ }=\text{ }10\text{ }m/{{s}^{2}}.\] Tốc độ trung bình của vật trong thời gian từ lúc buông vật đến lúc lò xo dãn 3,5 cm lần thứ 2 là
Lò xo có khối lượng không đáng kể, độ cứng k = 30 N/m. Vật M = 200 g có thể trượt không ma sát trên mặt phẳng nằm ngang. Hệ đang ở trạng thái cân bằng, dùng một vật m = 100 g bắn vào M theo phương nằm ngang với vận tốc ${{\text{v}}_{\text{0}}}$ = 3 m/s có xu hướng là cho lò xo nén lại. Sau va chạm hai vật dính vào nhau và cùng dao động điều hoà. Xác định thời điểm lò xo dãn 8 cm lần thứ nhất.
Điểm sáng A đặt trên trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự 20 cm, cách thấu kính 30 cm, qua thấu kính cho ảnh A’. Chọn trục tọa độ Ox vuông góc với trục chính, gốc O nằm trên trục chính của thấu kính. Cho A dao động điều hòa theo phương của trục Ox theo quy luật \[x=4\cos \left( 5\pi t-\frac{\pi }{3} \right)\,cm\]. Tính từ lúc t = 0, khi A đi hết quãng đường \[S=\left( 54+2\sqrt{3} \right)\] thì trên trục Ox ảnh A’ có tọa độ
Hai chất điểm M và N dao động điều hòa cạnh nhau, dọc theo trục Ox. Vị trí cân bằng của hai chất điểm ở cùng gốc tọa độ O. Phương trình dao động của chúng lần lượt là ${{x}_{1}}={{A}_{1}}\cos \left( \omega t+\frac{\pi }{3} \right)$ (cm), ${{x}_{2}}={{A}_{2}}\cos \left( \omega t-\frac{\pi }{6} \right)$ (cm). Biết rằng $\frac{x_{1}^{2}}{9}+\frac{x_{2}^{2}}{16}=4$. Tại thời điểm t nào đó, chất điểm M có li độ ${{x}_{1}}=-3$cm và vận tốc ${{v}_{1}}=-30\sqrt{3}$cm/s. Khi đó, độ lớn vận tốc tương đối của chất điểm này so với chất điểm kia xấp xỉ bằng