Tiến hành thí nghiệm đo gia tốc trọng trường g bằng con lắc đơn, một học sinh đo được chiều dài con lắc là \[\ell =\overline{\ell }\pm \Delta \ell \] (m). Chu kì dao động nhỏ của nó là \[T=\overline{T}\pm \Delta T\left( \text{s} \right)\], bỏ qua sai số của số π. Sai số của gia tốc trọng trường g là
Con lắc đơn gồm quả cầu nhỏ tích điện q và sợi dây không co giãn, không dẫn điện. Khi chưa có điện trường con lắc dao động điều hòa với chu kì 2 s. Sau đó treo con lắc vào điện trường đều, có phương thẳng đứng thì con lắc dao động điều hòa với chu kì 4 s. Khi treo con lắc trong điện trường có cường độ điện trường như trên và có phương ngang thì chu kì dao động điều hòa của con lắc bằng:
Một con lắc lò xo thẳng đứng gồm lò xo nhẹ có độ cứng k = 100 N/m, một đầu cố định, một đầu gắn vật nặng khối lượng m = 0,5 kg. Ban đầu kéo vật theo phương thẳng đứng khỏi vị trí cân bằng 5 cm rồi buông nhẹ cho dao động. Trong quá trình dao động vật luôn chịu tác dụng của lực cản có độ lớn bằng $\frac{1}{100}$ trọng lực tác dụng lên vật. Coi biên độ của vật giảm đều trong từng chu kỳ, lấy g = 10 m/s2. Số lần vật qua vị trí có độ lớn li độ bằng 2cm kể từ khi thả vật đến khi nó dừng hẳn là
Một lò xo nhẹ có độ cứng k, một đầu gắn vào một điểm cố định, một đầu gắn vào vật có khối lượng M. Vật M có thể trượt không ma sát trên mặt phẳng ngang. Người ta đặt vật nhỏ m trên M. Hệ số ma sát nghỉ giữa m và M là $\mu $. Gia tốc trọng trường g. Kích thích cho hệ dao động với biên độ A. Giá trị lớn nhất của A để vật m không trượt trên M khi hệ dao động là
Cho ba
dao động điều hòa cùng phương cùng tần số, có phương trình lần lượt là \[{{x}_{1}}=2a\cos
\left( \omega t \right)\] cm, \[{{x}_{2}}={{A}_{2}}\cos \left( \omega
t+{{\varphi }_{2}} \right)\] cm, . Gọi \[{{x}_{12}}={{x}_{1}}+{{x}_{2}}\];
\[{{x}_{23}}={{x}_{2}}+{{x}_{3}}\]. Biết đồ thị sự phụ thuộc của x12
và x23 vào thời gian như hình vẽ. Giá trị của φ2 là: