Chào các quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới quý thầy cô giáo án "Tuần 19: Vợ chồng A Phủ - Vợ nhặt". Hi vọng sẽ giúp ích cho các quý thầy cô giảng dạy.
Tiết PPCT: 55 - 56
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích) -Tô Hoài-
B1: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Tên bài học: Vợ chồng A phủ (Tô Hoài)
- Hình thức dạy: Cá nhân, nhóm.
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 12. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
B2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Truyện ngắn hiện đại
B3: Xác định mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ánh sáng thống trị của phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2. Kĩ năng:
Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ : Trân trọng những giá trị của những tác phẩm văn học bất hủ.
-Về phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực chung: Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ...
- Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
B4: Thiết kế tiến trình bài học
Tiết PPCT: 55 - 56
Ngày soạn: ....................
Ngày dạy: …………......
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích) -Tô Hoài-
B1: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Tên bài học: Vợ chồng A phủ (Tô Hoài)
- Hình thức dạy: Cá nhân, nhóm.
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 12. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
B2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Truyện ngắn hiện đại
B3: Xác định mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ánh sáng thống trị của phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2. Kĩ năng:
Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự 3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ : Trân trọng những giá trị của những tác phẩm văn học bất hủ.
-Về phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực chung: Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ...
- Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
B4: Thiết kế tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh.
3. Bài mới.
Hoạt động 1- Khởi động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSNỘI DUNG BÀI HỌCMục tiêu: Tạo tâm thế cho bài học với sự khởi đầu vui vẻ:
Phương pháp: Phát vấn, thảo luận nhóm;
Kĩ thuật: công não, phòng tranh.
Bước 1: GV cho HS xem đoạn trích phim Vợ chồng A Phủ
Cho biết bộ phim dựng trên tác phẩm nào? Cho biết cảm nhận?
Bước 2: HS trả lời
Bước 3: GV cho hs khác nhận xét.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, giới thiệu vào bài mới.
HS trả lời : truyện ngắn Vợ cồng A Phủ (Tô Hoài)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSNỘI DUNG BÀI HỌC* Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
+ GV: Nêu những nét chính về tác giả?
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả
+ GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?
+ GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
B1.
GV : Chia lớp thành 3 nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí.
Nhóm 1:- Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị? Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị?
Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt?
Nhóm 2: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân?
Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị?
Tâm trạng Mị lúc uống rượu trong đêm mùa xuân như thế nào? Nhận xét về điều đó?
Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân? Bình luận?
Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động gì?
Nhóm 3: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?
Đọc đoạn văn thể hiện tâm trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm? Bình luận?
- Tại sao lúc đầu Mị lại có thái độ như vay?
B2
- Dựa vào sgk, thảo luận, ghi sản phẩm ra bảng phụ, gv quan sát hỗ trợ hs các nhóm
B3:
- Gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm,
- HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung,
B4
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung
- GV kết luận.
Thao tác 3: Tìm hiểu nhân vật A phủ.
+ GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
+ GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
+ GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
+ GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
Thao tác 4: Tổng kết
.
+ GV: Nêu giá trị nội dung tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ
+ Tác phẩm đã để lại những giá trị cơ bản nào?
+ GV: Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lờiI- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Sinh n¨m 1920 tªn khai sinh lµ NguyÔn Sen, sinh ra vµ lín lªn ë quª ngo¹i (lµng NghÜa §«, phñ Hoµi §øc, tØnh Hµ §«ng nay thuéc quËn CÇu GiÊy, Hµ Néi trong mét gia ®×nh thî thñ c«ng.
- Lµ ngêi cã tuæi th¬ vµ thêi trai trÎ ph¶i l¨n lén kiÕm sèng b»ng nhiÒu nghÒ.
+ Tríc c¸ch m¹ng th¸ng T¸m viÕt nhiÒu víi 2 ®Ò tµi chÝnh: TruyÖn vÒ loµi vËt( Dế mèn phiêu lưu kí) vµ truyÖn vÒ cuéc sèng cña nh÷ng ngêi thî thñ c«ng nghÌo ë quª ngo¹i.
+ Sau c¸ch m¹ng: viÕt ®Òu, viÕt nhiÒu, t¸c phÈm ®a d¹ng vÒ nhiÒu thÓ lo¹i: truyÖn ng¾n, tiÓu thuyÕt, kÝ, tù truyÖn, tiÓu luËn, kinh nghiÖm s¸ng t¸c.
- Lµ nhµ v¨n lín, cã sè lîng s¸ng t¸c ®¹t kØ lôc trong v¨n häc hiÖn ®¹i ViÖt Nam víi gÇn 200 ®Çu s¸ch.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.
- Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư.
- C¸c t¸c phÈm tiªu biÓu: DÕ MÌn phiªu lu kÝ, TruyÖn T©y B¾c, MiÒn T©y...
- N¨m 1996 ®îc tÆng Gi¶i thëng Hå ChÝ Minh vÒ v¨n häc nghÖ thuËt.
2- TËp truyÖn T©y B¾c
- §îc viÕt sau 8 th¸ng ®i cïng bé ®éi vµo gi¶i phãng T©y B¾c (1952).
- Gåm 3 truyÖn:- Cøu ®Êt cøu Mêng
- Vî chång A Phñ
- Mêng Gi¬n
- TruyÖn lµ thµnh c«ng cña T« Hoµi trong viÖc nhËn thøc kh¸m ph¸ hiÖn thùc kh¸ng chiÕn ë ®Þa bµn vïng cao phÝa T©y B¾c.TËp truyÖn ®îc tÆng gi¶i thëng cña Héi v¨n nghÖ ViÖt Nam (1954- 1955) ®ång gi¶i nhÊt víi" §Êt níc ®øng lªn" cña Nguyªn Ngäc
2. Văn bản:
a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác:
- In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt:
- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Mị:
a. Sự xuất hiện của Mị:
- Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.
Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá
- “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”
Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.
b. Thân phận làm dâu gạt nợ
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________
- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
- Là cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn: “Biết cuốc nương ngô, làm ngô trả nợ thay cho bố”
- Là một cô gái yêu đời, yêu c/s tự do, không ham giàu sang phú quý. (dc SGK)
- Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”
*Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ
Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
- Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
+ “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…
+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát.
+ Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. Phản ứng mạnh mẽ, tất yếu của một con người ham sống, đấu tranh cho quyền sống chính đáng. Đồng thời còn thể hiện lòng hiếu thảo sự hi sinh, của Mị đối với cha mẹ.
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa muà thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”
“Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”
Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”
Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”
+ “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.”
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. MÞ kh«ng cßn ý niÖm vÒ thêi gian, kh«ng hi väng, kh«ng mong ®îi-> ¸ch thèng trÞ cña PK, thÇn quyÒn miÒn nói ®· lµm MÞ tª liÖt søc sèng.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
* Cảnh mùa xuân:
+ Mùa xuân vui tươi, tràn đầy sức sống, nhiều màu sắc: “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ”; “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..”
+ Tiếng ai thổi sáo gọi bạn đi chơi: Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. :
“Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu”
Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi
=> mùa xuân về ở Hồng Ngài đã có nhiều tác động tích cực đối với cuộc đời tăm tối và giá lạnh của Mị.
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Lúc uống rượu đón xuân:
- “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”
Mị như đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
“… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị muốn đi chơi…”
+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: muốn tự tử.
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”
Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
“Anh ném Pao, em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi”.
Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:
“lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”
Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
“quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”
Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.
- Khi bị A Sử trói đứng:
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”
Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai.
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...”
Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…”
Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn:
Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:
- Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”
Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
- Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần.
+ “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”
Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình.
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết
Thương người, thương mình.
+ Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…”
+ Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”
Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”
Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động.
- Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ
“Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”
Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.
+ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”
Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.
=> Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ:
a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch
- Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài.
- Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh:
“chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”
- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”
- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :
- Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài”
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”
Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra.
- Khi trở thành người làm công gạt nợ:
+ A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây.
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác:
Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.
Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.
Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết.
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát
Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:
+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
- Nét giống nhau:
+ Tính cách của những người dân lao động miền núi
Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc.
A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
+ Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
+ Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đổng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mang; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;…
2. Nghệ thuật:
- Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực.
- Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).
- Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…).
- Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ….).
- Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng.
- Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.
Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học
Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:
Phương pháp: Phát vấn, hoạt động nhóm
B1: GV yêu cầu HS trả lời nhanh câu hỏi trắc nghiệm
1) Đoạn trích giảng “Vợ chồng A Phủ” kể chuyện:
a. Mị ở Hồng Ngài.
b. Mịvà A Phủ ở Hồng Ngài.
c. Mị và A Phủ ở Phiềng Sa.
d. Điểm b, c.
2) Nội dung chính của đoạn trích giảng “Vợ chồng A Phủ” thể hiện
a. Số phận nô lệ tủi nhục của người dân nghèo miền núi dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.
b. Tội ác dã man của thực dân Pháp.
c. Sự cố gắng vươn lên để tự giải phóng của người miền núi.
d. Cả ba điểm trên.
e. Điểm a, c.
3) Chi tiết nào không có trong hồi tưởng của Mị về hình ảnh đẹp của cuộc sống quá khứ
a. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi.
b. Mị có giọng hát rất hay.
c. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
d. Điểm b, c.
4) Tô Hoài đã chọn cách nào sau đây để giới thiệu nhân vật Mị trong đoạn đầu tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
a. Giới thiệu trực tiếp Mị là con dâu nhà thống lí.
b. Kể món nợ cha mẹ Mị vay của thống lí dẫn đến việc Mị bị bắt là con dâu gạt nợ.
c. Kể chuyện A Sử bắt cóc Mị về làm vợ, Mị trở thành con dâu thống lí.
d. Thủ pháp đối lập gây chú ý của người đọc vào số phận nhân vật: Hình ảnh một cô gái khi làm việc lúc nào cũng cúi mặt “mặt buồn rười rượi” đối lập với cảnh giàu có tấp nập của nhà thống lí, đó chính là Mị không phải con gái mà là con dâu thống lí.
5) Tác động của tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân dối với Mị:
a. Mị nghe một cách vô cảm, không xúc động.
b. Mị nghe và càng buồn thêm cho số phận