Đáp án đúng:
Giải chi tiết:1.
\(0,92\,(g)\left\{ \begin{gathered} CO: \hfill \\ {H_2}: \hfill \\ {C_n}{H_{2n}} \hfill \\ \end{gathered} \right. + {O_2}\xrightarrow{{}}\left\{ \begin{gathered} C{O_2}: \hfill \\ {H_2}O \hfill \\ \end{gathered} \right.\xrightarrow{{ + 0,04\,mol\,CaC{O_3}}}\left\langle \begin{gathered} {m_1}\,(g)\,CaC{O_3} \downarrow \hfill \\ Ca{(HC{O_3})_2}\xrightarrow{{}}{m_2}(g)\left\{ \begin{gathered} CaC{O_3} \hfill \\ BaC{O_3} \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
C2H4, C3H6, C4H8 cùng là anken nên có công thức chung là CnH2n
2CO + O2 → 2CO2↑ (1)
x → x (mol)
2H2 + O2 → 2H2O (2)
y → y (mol)
CnH2n + O2 → nCO2 + 2nH2O (3)
Sản phẩm cháy thu được gồm có CO2 và H2O.
Khi hấp thụ vào dd Ca(OH)2: 0,04 mol thu được dung dịch Y, thêm từ từ Ba(OH)2 vào dung dịch Y thu được kết tủa của các ion kim loại => CO2 phản ứng với Ca(OH)2 theo phương trình:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O (4)
CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 + H2O (5)
Dd Y chứa Ca(HCO3)2
BaCl2 + Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + BaCO3↓ + H2O (6)
m1 = mCaCO3(4)
m2 = mCaCO3(5) + mBaCO3
=> m1 + m2 = ∑ mCaCO3↓ + mBaCO3 = 6,955 (g) (*)
BTNT Ca: => ∑nCaCO3↓ = ∑ nCa(OH)2 (4+5) = 0,04 (mol)
Từ (*) \( = > {n_{BaC{O_3}}} = \frac{{6,955 - 0,04.100}}{{197}} = 0,015(mol)\)
=> nCaCO3(6) = nBaCO3 = 0,015 (mol)
=> nCaCO3(4) = ∑nCa(OH)2 – nBaCO3 = 0,04 – 0,015 = 0,025 (mol)
BTNT C => ∑ nCO2 = ∑ nCaCO3 + nBaCO3 = 0,04 + 0,015 = 0,055 (mol)
Khối lượng dd Y tăng 0,82 gam so với dd Ca(OH)2 ban đầu
=> mCO2 + mH2O – mCaCO3(4) = 0,82
=> mH2O = 0,82 + 0,025.100 – 0,055.44 = 0,9 (g)
=> nH2O = 0,9 : 18 = 0,05 (mol)
BTKL ta có: mhhX + mO2 = mCO2 + mH2O
=> mO2 = 0,055.44 + 0,9 – 0,92 = 2,4 (g) => nO2 = 0,075 (mol)
BTNT O: nO( trong CO) + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O
=> nO( trong CO) = 2.0,055 + 0,05 – 0,075.2 = 0,01 (mol) => nCO = 0,01 (mol)
Từ PTHH (1), (2), (3) ta thấy khi đốt cháy CnH2n luôn cho nH2O = nCO2 => sự chênh lệch mol CO2 và mol H2O là do đốt cháy CO và H2
=> nCO2 – nH2O = x – y = 0,055 – 0,05 = 0,005 (mol)
Mặt khác: nCO – nH2 = x – y = 0,005 (mol)
=> nH2 = nCO – 0,005= 0,01 – 0,005 = 0,055 (mol)
\(\begin{gathered} \% CO = \frac{{{m_{CO}}}}{{{m_{hh}}}}.100\% = \frac{{0,01.28}}{{0,92}}.100\% = 30,43\% \hfill \\ \% {H_2} = \frac{{0,005.2}}{{0,92}}.100\% = 1,09\% \hfill \\ \end{gathered} \)
2.
\({n_{kk}} = \frac{{60,48}}{{22,4}} = 2,7\,(mol) = > {n_{{O_2}}} = \frac{{2,7.20\% }}{{100\% }} = 0,54\,(mol)\)
CH3OH và C2H5OH có CT chung là CnH2n+2O.
CH3OH và C2H5OH có cùng số mol nên:
\(\begin{gathered} \overline M = \frac{{32.1 + 46.1}}{2} = 39 \hfill \\ = > 14n + 18 = 39 \hfill \\ = > n = 1,5 \hfill \\ \end{gathered} \)
Vậy CT chung của 2 ancol là: C1,5H5O
2 axit có công thức phân tử là: C3H6O2 và C6H10O4
Nhận xét: C1,5H5O ; C3H6O2 và C6H10O4 đều có số nguyên tử C gấp 1,5 lần số nguyên tử O
Gọi số mol của CO2: x (mol) ; nH2O = y (mol)
=> nO (trong hh đầu) = 2/3 nC =2/3 nCO2 = 2x/3 (mol) ( Vì nguyên tử C gấp 1,5 lần số nguyên tử O)
\(\left\{ \begin{gathered} \xrightarrow{{BTKL}}12a + 2b + \frac{2}{3}.16 = 11,16 \hfill \\ \xrightarrow{{BTNT:O}}2a + b = \frac{2}{3}a + 0,54.2 \hfill \\ \end{gathered} \right. = > \left\{ \begin{gathered} a = 0,45 \hfill \\ b = 0,48 \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
Khối lượng dung dịch giảm: ∆ = mCaCO3 – mCO2 – mH2O = 0,45.100 – 0,45.44 – 0,48.18 = 16,56 (g)