Đáp án:
Câu 1:
- Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các chất hữu cơ đến sản phẩm cuối cùng là $CO_{2}$ và nước, đồng thời chuyển hoá năng lượng có trong chất hữu cơ thành năng lượng ATP.
$C_{6}$ $H_{12}$ $O_{6}$ + $6$$H_{2}$$O$ --> 6$CO_{2}$ + $12$$H_{2}$$O$ + $năng lượng (ATP + nhiệt)$
Câu 2:
- Bởi vì phân tử glucose có cấu trúc phức tạp, năng lượng trong tất cả các liên kết là rất lớn so với nhu cầu năng lượng của các phản ứng đơn lẻ trong tế bào nên không sử dụng được ngay.
- Mặt khác, phân tử glucose được phân giải qua các hoạt động của ti thể tạo ra ATP, ATP là hợp chất cao năng – đồng tiền năng lượng của tế bào, hợp chất này chứa vừa đủ năng lượng cần thiết và thông qua quá trình tiến hoá, các enzim đã thích nghi với việc dùng năng lượng ATP cung cấp các các hoạt động sống của tế bào.
Câu 3:
* Quang hợp là quá trình tổng hợp các hữu cơ từ chất vô cơ, đồng thời chuyển hoá năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hoá học tích trong các hợp chất hữu cơ.
*Phân biệt pha sáng và pha tối:
- Pha sáng
+Cần có ánh sáng
+Diễn ra trong màng tilacoit của lục lạp.
+ Nguyên liệu là diệp lục, ánh sáng, $H_{2}$$O$ , ADP, NADP
+Sản phẩm $O_{2}$ , ATP, NADPH
12H2O + 12NADP + 18ADP + 18Pi → 12NADPH + 18ATP + 6O2
- Pha tối (quá trình cố định CO2):
+Diễn ra trong chất nền của lục lạp
+Không cần ánh sáng nhưng cần các sản phẩm của pha sáng (NADPH và ATP)
+Cần CO2 và hệ enzym có trong chất nền lục lạp.
+Nguyên liệu là ATP, NADPH, $CO_{2}$
+ Sản phẩm là chất hữu cơ, ADP, NADP, $H_{2}$$O$
6CO2 + 12NADPH + 18ATP → C6H12O6 + 6H2O + 12NADP + 18ADP + 18Pi