1. Sao chép văn bản:
B1 : Chọn phần văn bản cần sao chép và nháy nút coppy.
B2 : Khi đó phần văn bản đã chọn được lưu vào bộ nhớ của máy tính.
B3 : Đưa con trỏ soạn thảo đến vị trí cần sao chép.
B4 : Nháy nút Paste
2.*Định dạng phông chữ
-Chọn ô hoặc các ô cần định dạng
-Nháy mũi tên bên cạnh ô font để định dạng
*Định dạng cỡ chữ
-Chọn ô hoặc các ô cần định dạng
-Nháy mũi tên bên cạnh ô font size để định dạng
4.
– Giống nhau: Chúng đều là con trỏ trong cửa sổ làm viêc của Word.
– Khác nhau:
+ Con trỏ soạn thảo là một vạch đứng nhấp nháy trên vùng soạn thảo, cho biết vị trí soạn thảo hiện thời.
+ Con trỏ chuột lại có dạng chữ I trên vùng soạn thảo và hình dáng con trỏ chuột có thể thay đổi thành dạng mũi tên hay mũi tên ngược hoặc các dạng khác nhau khi ta di chuyển con trỏ chuột đến những vùng khác nhau trên màn hình.
* Khi ta di chuyển chuột, con trỏ soạn thảo không di chuyển theo.
6.Định dạng văn bản là thay đổi kiểu dáng, vị trí của các kí tự (con chữ, số, kí hiệu), các đoạn văn bản và các đối tượng khác trên trang.
- nó giúp văn bản:
dễ đọc, có bố cục đẹp, giúp người đọc dễ nhớ thông tin cần thiết
7. - Khi soạn thảo, các dấu ngắt câu: chấm, phảy, hai chấm, chấm phảy, chấm than, chấm hỏi,... phải được đặt sát vào từ đứng trước nó, sau đó là một dấu cách nếu đoạn văn bản đó vẫn còn nội dung.
-Các dấu mở ngoặc (, [, {, <, ‘, “ phải được đặt sát vào bên trái ký tự đầu tiên của từ tiếp theo. Các dấu đóng ngoặc ), ], }, >, ’, ” phải được đặt sát vào bên phải ký tự cuối cùng của từ ngay trước đó. Nói cách khác, các cặp dấu mở và đóng phải được đặt sát vào nội dung bên trong chúng.
- Giữa các từ chỉ dùng 1 phím cách để phân cách.
- Nhấn phím Enter một lần để kết thúc một đoạn văn bản chuyển sang đoạn văn bản mới.