2. Chỉ ra mức độ đồng nghĩa của các từ trong mỗi nhóm sau:
a) Khờ, khờ khạo, ngờ nghệch, ngốc nghếch...
b) Dẫn đầu, đứng đầu, lãnh đạo, chỉ huy, cần đầu,...
c) Đoàn kết, liên kết, cấu kết...
d) Phấn khởi, vui mừng, hí hửng, rửng mỡ,...
e) Lũ, toán, bọn, tụi,...
3. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ đồng nghĩa trong đoạn thơ sau:
Hoan hô anh Giải phóng quân
Kính chào Anh, con người đẹp nhất!
Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất
Sống hiên ngang, bất khuất trên đời
Như Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi
(Tố Hữu)
6. Phân tích tác dụng của hiện tượng trái nghĩa trong các ví dụ sau:
a) Xưa phù du mà nay đã phù sa
Xưa bay đi mà nay không trôi mất
(Chế Lan Viên)
b) Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang
Chẳng gầy chằng béo chỉ làng nhàng
Cờ đương dở cuộc không còn nước
Bạc chưa thấu canh đã chạy làng
Mở miệng nói ra sàn bát sách
Mềm môi chén mãi tít cung thang
Nghĩ mình cũng gớm cho mình nhỉ
Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng.
(Nguyễn Khuyến)
7. Chỉ ra hiện tượng đồng âm trong những ví dụ sau:
a) Đa đa đậu nhánh cây đa
Chồng gần không lấy, em lấy chồng xa
b) Thằng Măng là con chú Tre
Nó bắt tôi về, làm tội lột da
3
Thằng Hành cho chí thằng Hoa
Mắm muối cho vào, cay lưỡi đắng cay
c) Đã mang lấy cái thân tằm
Không vương tơ nữa cũng nằm trong tơ
Đêm nằm tơ tưởng tưởng tơ
Chiêm bao thấy bậu, dậy sờ chiếu không.
d) Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về chợ hay còn đông
e) Đầu năm ăn quả thanh yên
Cuối năm ăn quýt cho nên đèo bòng
Vì cam cho quýt đèo bòng
Vì em, nhan sắc cho lòng nhớ thương