Một tế bào sinh dục của một loài côn trùng tiến hành nguyên phân một số lần đã đòi môi trường nội bào cung cấp 120 NST đơn. Tất cả các tế bào sinh ra đều tham gia giảm phân tạo giao tử. Tổng số NST đơn trong các giao tử là 256. Số lần nguyên phân và bộ NST lưỡng bội của loài là: A.3, 6. B.4, 8. C.5, 8 D.4, 4.
Ở ruồi giấm, đột biến lặp đoạn trên NST X làm mắt lồi biến thành mắt dẹt. Nguyên nhân phát sinh dạng đột biến này có thể do rối loạn quá trình tiếp hợp và trao đổi chéo xảy ra ở ở kì đầu A.trong lần phân bào 2 của giảm phân ở ruồi cái mắt lồi.B.trong lần phân bào 1 của giảm phân ở ruồi cái mắt lồi. C.trong lần phân bào 2 của giảm phân ở ruồi đực mắt lồi.D.trong lần phân bào 1 của giảm phân ở ruồi đực mắt lồi
Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Một hợp tử của loài này sau 4 lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con có tổng số nhiễm sắc thể đơn là 400. Hợp tử trên có thể phát triển thành A.thể không. B.thể bốn. C.thể một. D.thể ba.
Nhận định nào sau đây không đúng? A.Đột biến đa bội đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá và tạo giống mới. B.Đa bội và lệch bội là do rối loạn quá trình phân li của các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.C.Hiện tượng đa bội hoá ở động vật phổ biến hơn thực vật.D.Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ.
Thể dị đa bội là A.thể mang cả hai bộ nhiễm sắc thể của hai loài khác nhau trong một tế bào.B.thể đa bội lẻ (3n) mang các cặp gen dị hợp (AAa). C.thể mang cả hai bộ nhiễm sắc thể của hai cá thể thuộc cùng một loài trong một tế bào.D.thể đa bội chẵn (4n) mang các cặp gen dị hợp (AAaa).
Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của loài này được kí hiệu từ I đến VI có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kì giữa trong mỗi tế bào sinh dưỡng như sau: Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến đa bội chẵn là: A.II, VI. B.I, III. C.I, III, IV, V. D.I, II, III, V.
Một tế bào sinh dưỡng của một loài sinh vật nguyên phân 3 lần liên tiếp đã nhận của môi trường 322 nhiễm sắc thể đơn. Loài sinh vật này là A.đậu Hà Lan. B.lúa nước. C.người. D.ruồi giấm.
Điểm khác nhau cơ bản giữa dạng tứ bội so với dạng lưỡng bội không phải là ở điểm nào sau đây? A.Dạng tứ bội có số lượng nhiễm sắc thể gấp đôi dạng lưỡng bội.B.Dạng tứ bội bị bất thụ, không có khả năng sinh sản hữu tính. C.Dạng tứ bội có cơ quan sinh dưỡng to hơn, năng suất cao hơn dạng lưỡng bội.D.Dạng tứ bội có sức sống, khả năng sinh trưởng và chống chịu cao hơn dạng lưỡng bội.
Một loài sinh vật có 2n = 20. Một hợp tử nguyên phân liên tiếp 3 đợt tạo ra các tế bào con với số lượng NST là 240. Thể đột biến thuộc dạng A.thể tam bội. B.thể đa. C.thể ba. D.thể tứ bội.
Các cơ thể đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường vì A.bộ NST bị lệch, trở ngại cho quá trình giảm phân. B.bộ NST có hình dạng thay đổi bất thường. C.bộ NST có số lượng lớn hơn bình thường. D.cơ thể đa bội lẻ có sức sống và sức sinh sản kém.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến