I. Thế nào là rút gọn câu
a) Rút gọn câu
Rút gọn câu là lược bỏ một sốthành phần của câu khi nói hoặc viết. Kết quả của việc rút gọn câu ta được câu rút gọn.
Việc rút gọn câu không thể là một việc làm tùy tiện. Muốn biết một câu nào đó có thể rút gọn được hay không, các em cần phải dựa vào hoàn cảnh nói cụ thể. Trong trường hợp này có thể rút gọn được chủ ngữ, nhưng trong trường hợp khác lại chỉ rút gọn được vị ngữ… Việc lược bỏ như vậy cần phải được cân nhắc và quyết định cho từng trường hợp riêng biệt.
Ví dụ 1: Rút gọn chủ ngữ.
Tôi lặng lẽ ra khỏi hang. Cũng không có một ý nghĩ rõ rệt.
(Tô Hoài)
Câu in đậm trong ví dụ 1 không có chủ ngữ hay nói cách khác chủ ngữ của câu này bị rút gọn.
Ví dụ 2: Rút gọn vị ngữ.
Khang nghĩ đến Hà Nội, ánh sáng của Nhà hát lớn, sân khấu, người xem. Tôi, đến vợ con.
(Nam Cao)
Câu in đậm trong ví dụ 2 không có vị ngữ hay nói cách khác vị ngữ của câu này đã bị rút gọn.
Trong ca dao, tục ngữ, thơ ta thường bắt gặp hiện tượng rút gọn câu.
Ví dụ 3:
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà, hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em đã có chồng, anh tiếc lắm thay.
(Ca dao)
Ví dụ 4:
Ăn lúc đói, nói lúc say.
(Tục ngữ)
Ví dụ 5:
Tìm mũ Thần Nông chẳng thấy đâu
Thấy con vịt lội giữa dòng sâu
Sao Hôm như mắt em ngày ấy
Rớm lệ nhìn tôi bước xuống tàu.
(Nguyễn Bính)
b) Tác dụng của việc rút gọn câu.
– Làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
– Nội dung thông báo nổi rõ hơn, giúp người đọc, người nghe nhận ra thông tin chính nhanh hơn.
– Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (tục ngữ, ca dao, thường lược bỏ chủ ngữ).
– Tránh được sự trùng lặp những từ ngữ không cần thiết, tránh được việc thông báo những nội dung phụ, không quan trọng trong hoạt động giao tiếp.
1. Cấu tạo của hai câu dẫn ở SGK trang 14, 15 có điểm khác nhau là:
Trong câu a không có thành phần chủ ngữ, chỉ có thành phần vị ngữ học ăn, học nói, học gói, học mở.
Còn trong câu b có đầy đủ hai thành phần chính của câu:
+ Chủ ngữ: Chúng ta.
+ Vị ngữ: Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Như vậy, chủ ngữ trong câu a đã được lược bỏ, được rút gọn.
2. Những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a: mọi người, chúng ta…
3. Chủ ngữ trong câu a được lược bỏ vì: học ăn, học nói, học gói, học mở là một câu tục ngữ. Một trong những đặc điểm của tục ngữ là đúc kết kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử vì thế trong cấu tạo câu, tục ngữ thường được lược bớt chủ ngữ để đảm bảo cho câu ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ.
4. a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
(Nguyễn Công Hoan)
Trong câu a, thành phần của câu được lược bỏ là vị ngữ. Điều này được giải thích như sau:
– Trong câu thứ nhất Hai ba người đuổi theo nó:
(+1) Chủ ngữ: Hai ba người
(+2) Vị ngữ: đuổi theo nó.
– Trong câu thứ 2 Rồi ba bốn người, sáu bảy người: chỉ có mỗi thành phần chủ ngữ rồi ba bốn người, sáu bảy người, ở câu này ta có thể khôi phục lại vị ngữ bằng cách truy lại câu thứ nhất. Vị ngữ của câu thứ nhất chính là vị ngữ của câu thứ hai. Thông tin chính mà người đọc, người nghe mong đợi tiếp theo, sau khi đọc hay nghe câu thứ nhất là số lượng người đuổi theo nó (thằng ăn cắp) là nhiều hơn hai ba người hay ít hơn hai ba người. Rồi ba bốn người, sáu bảy người là thông tin chính ở câu thứ hai này.
Việc rút gọn thành phần vị ngữ ở câu a có tác dụng làm cho nội dung thông báo nổi rõ hơn, giúp người đọc, người nghe nhận ra thông tin chính nhanh hơn.
– Bao giờ cậu đi Hà Nội?
– Ngày mai.
Trong câu Ngày mai, thành phần câu được lược bỏ là cả hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ. Thông tin chính mà người hỏi muôn biết ở đây là thời gian mà cậu đi Hà Nội chứ không phải là ai đi Hà Nội hay cậu đi đâu. Do đó mà người trả lời chỉ cần trả lời đúng trọng tâm, thông tin chính mà người hỏi muôn biết.
Việc rút gọn thành phần chủ ngữ và vị ngữ ở câu b có tác dụng làm cho nội dung thông báo nổi rõ hơn, tránh được việc thông báo những nội dung phụ, không quan trọng trong hoạt động giao tiếp.
II. Cách dùng câu rút gọn
Khi rút gọn câu, cần chú ý:
– Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn.
– Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
– Có thể rút gọn bất kì thành phần nào của câu, nhưng khi dựa vào hoàn cảnh cụ thể, người đọc, người nghe vẫn dễ dàng khôi phục lại thành phần bị rút gọn một cách đầy đủ và chính xác. Chính vì vậy, câu rút gọn có thể là câu không có chủ ngữ, hoặc không có vị ngữ, hoặc không có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ, nhưng đây không phải là những câu sai ngữ pháp, mà là câu rút gọn.
1. Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chay loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.
Ba câu Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co thiếu thành phần chủ ngữ. ơ ba câu này không nên rút gọn như vậy. Bởi, việc này làm cho người đọc, người nghe dễ hiểu sân trường là người thực hiện các hành động chạy, nhảy dày, chơi kéo co.
2. – Mẹ ơi, hôm nay con được một điếm 10.
– Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?
– Bài kiếm tra toán.
Cần thêm những từ ngữ con được một điểm 10… mẹ ạ vào câu rút gọn Bài kiềm tra toán để thể hiện thái độ lễ phép.
3. Khi rút gọn câu, cần chú ý ba điều (đã đề cập đến ở trên).