Câu 1:
Chất oxi hóa là chất nhận electron.
Sự oxi hoá một chất là làm cho chất đó nhường electron.
Chất khử là chất nhường electron.
Sự khử một chất là sự làm cho chất đó thu electron.
Ví dụ: Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2
– Nguyên tử Mg nhường elcctron, là chất khử. Sự nhường electron của Mg được gọi là sự oxi hoá nguyên tử magie.
– Ion hidro nhận electron, là chất oxi hoá. Sự nhận electron của ion hidro được gọi là sự khử ion hidro.
Câu 2:
*Cấu tạo nguyên tử và cấu tạo phân tử.
- Giống nhau
+ Số e ngoài cùng có 7 e. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử halogen đều có 1 electron độc thân.
+ Phân tử 2 nguyên tử, liên kết cộng hóa trị không cực.
+ Cấu hình e lớp ngoài cùng ns2 np5
- Khác nhau:
+ Bán kính nguyên tử tăng dần từ flo đến iot.
+ Số lớp e tăng dần từ flo đến iot.
+ Lớp ngoài cùng của nguyên tố flo là lớp thứ 2 nên không có phân lớp d. Nguyên tử clo, brom và iot có phân lớp d còn trống.
+ Ở trạng thái kích thích, nguyên tử clo, brom hoặc iot có thể có 3,5 hoặc 7 e độc thân.
+ Độ âm điện giảm dần từ flo đến iot.
*Tính chất vật lí
Trong nhóm halogen, tính chất vật lí biến đổi có quy luật: Trạng thái tập hợp, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, …
Từ flo đến iot ta nhận thấy
- Trạng thái tập hợp: từ thể khí chuyển sang thể lỏng và thể rắn.
- Màu sắc: đậm dần.
- Nhiệt độ nóng chảy, và nhiệt độ sôi: tăng dần.
- Flo không tan trong nước vì nó phân hủy nước rất mạnh, các halogen khác tan tương đối ít trong nước và tan nhiều trong một số dung môi hữu cơ.
Câu 3:
a. 4NH3 + 5O2 -> 4NO + 6H2O
N-3 -> N+2 + 5e ¦ *4
O2 + 4e -> 2O-2 ¦ *5
Chất khử: nitơ, chất oxi hóa: oxi
b. Zn + H2SO4 -> ZnSO4 + H2
Zn0 +2e -> Zn+2 ¦*1
2H+1 -> H2 + 2e ¦*1
Chất khử: kẽm , chất oxi hóa: oxi