Thực hiện giao thoa ánh sáng nhờ hai khe Y-âng; khoảng cách giữa hai khe hẹp S1 và S2 là a; nguồn sáng S rọi vào hai khe bức xạ đơn sắc có bước sóng λ. Màn ảnh (E) cách hai khe là D. Người ta xác định được vị trí vân trung tâm O trên màn quan sát. Nếu đặt thêm bản song song dày e, chiết suất n trước khe S1, thì số vân sáng di chuyển qua O là:A. . B. . C. . D. .
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe hẹp a = 2 mm, khoảng cách từ hai khe hẹp đến màn quan sát D = 4 m. Quan sát được 9 vân sáng trên màn, khoảng cách giữa hai vân sáng ngoài cùng là 7,2 mm. Ánh sáng đơn sắc sử dụng trong thí nghiệm có bước sóng bằng:A. 0,5 μm. B. 0,45 μm. C. 0,55 μm. D. 0,3 μm.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, các khe S1, S2 được chiếu sáng bởi khe hẹp S phát ánh sáng có bước sóng λ (với 0,38 µm ≤ λ ≤ 0,76 µm). Khoảng cách S1S1 = a = 0,76 mm. Khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát D = 1,6 m. Bước sóng của những bức xạ đơn sắc có vân sáng trùng với vân sáng bậc 5 của ánh sáng tím (có λt = 0,38 µm):A. 0,633 µm và 0,475 µm. B. 0,731 µm và 0,574 µm. C. 0,336 µm và 0,714 µm. D. 0,421 µm và 0,673 µm.
Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng được thực hiện trong không khí, 2 khe S1 và S2 được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ. Khoảng vân đo được là 1,2 mm. Nếu thí nghiệm được thực hiện trong một chất lỏng thì khoảng vân là 1 mm. Chiết suất của chất lỏng là:A. 1,33. B. 1,2. C. 1,5. D. 1,7.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ. Nếu tại điểm M trên màn quan sát có vân tối thứ ba (tính từ vân sáng trung tâm) thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe S1, S2 đến M có độ lớn bằng:A. 2,5λ. B. 3λ. C. 1,5λ. D. 2λ.
Các sóng ánh sáng giao thoa bị triệt tiêu lẫn nhau (xuất hiện vân tối) tại vị trí cố định trong môi trường, nếu tại vị trí nàyA. chúng đồng pha và có chu kì bằng nhau. B. chúng ngược pha nhau và có biên độ bằng nhau. C. pha của chúng khác nhau một lượng và có vận tốc bằng nhau. D. pha của chúng khác nhau một lượng π và có bước sóng bằng nhau.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khe hẹp S phát ra đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng là λ1 = 0,42μm, λ2 = 0,56μm và λ3 = 0,63μm. Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống màu vân trung tâm thì ta quan sát được bao nhiêu vân sáng? Coi rằng, hai bức xạ trùng nhau chỉ tính là một vân sáng.A. 21. B. 23. C. 26. D. 27.
Gọi Dđ, fđ, Dt, ft lần lượt là độ tụ và tiêu cự của cùng một thấu kính thủy tinh đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím, do nđ < nt nên:A. fđ < ft. B. Dđ = Dt. C. fđ > ft. D. Dđ > Dt.
Một lăng kính thuỷ tinh có góc chiết quang A = 5° ( được coi là góc nhỏ). Chiết suất của thuỷ tinh làm lăng kính đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,658. Chiếu một chùm sáng hẹp rọi vào mặt bên của lăng kính dưới góc tới i nhỏ. Quang phổ cho bởi lăng kính có độ rộng góc:A. 0,31°. B. 0,21°. C. 0,42°. D. 0,12°.
Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, ta đo được khoảng vân là 1,12.103 μm. Xét hai điểm M và N cùng một phía với vân sáng chính giữa O, OM = 0,56.104 μm)và ON = 1,288.10 4 μm. Giữa M, N cóA. n = 5 vân sáng. B. n = 6 vân sáng. C. n = 7 vân sáng. D. n = 8 vân sáng.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến