Bài 1. Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong các đoạn sau a.Cúc cu! Cúc cu! Chim rừng ca trong nắng Im nghe! Im nghe! Ve rừng kêu liên miên Rừng hát gió lay trên cành biếc Lao xao! Rì rào! Dòng suối uốn quanh, làn nước trôi trong xanh Róc rách! Róc rách nước luồn qua khóm trúc Lá rơi! Lá rơi! Xoay tròn nước cuốn trôi. b. Người nhà lý trưởng như không dám hành hạ một người ốm nặng hoặc sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ, hắn cứ long ngóng, ngơ ngác muốn nói mà không dám nói. Đùng đùng, cai lệ giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu. c. Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi. Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. d. Nửa đêm, bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng, nghiêng ngả trong ánh chớp nhoang nhoáng sáng lòa và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa… Mưa gió mỗi lúc một lớn. Gió thổi tung những tấm rèm và lay giật các cánh cửa sổ làm chúng mở ra đóng vào. Bài 2: Nêu tác dụng của việc sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn b, c trong bài 1. Bài 3 : Tìm ít nhất 5 từ tượng thanh mô phỏng tiếng cười và tiếng khóc. Bài 4 : Đặt câu với với 1 từ tượng hình,1 câu với từ tượng thanh (tự tìm và tự đặt).

Các câu hỏi liên quan