- Năm 40: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Người lãnh đạo: Hai Bà Trưng.
Kết quả: Thái thú Tô Định bỏ trốn, quân Hán bị đánh tan, khởi nghĩa giành thắng lợi.
Ý nghĩa: Khởi nghĩa năm 40 là sự báo khẩu ( cảnh báo) các thế lực phương Bắc không thể cai trị vĩnh viễn trên đất nước ta.
- Năm 248: Khởi nghĩa Bà Triệu.
Người lãnh đạo: Bà Triệu.
Kết quả: Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng ( Hậu Lộc - Thanh Hóa).
Ý nghĩa: Tiếp tục phong trào giải phóng dân tộc.
- Năm 542: Khởi nghĩa Lý Bí.
Người lãnh đạo: Lý Bí.
Kết quả: Trong vòng chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân chiếm đa số các quận, huyện. Tiêu Tư bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.
Năm 543, nhà Lương lại xâm lăng nước ta nhưng vẫn thất bại.
Lý Bí lập nước Vạn Xuân.
Ý nghĩa: Dựng nước Vạn Xuân. Lần đầu tiên người Việt Nam xưng đế.
- Đầu thế kỉ VIII: Khởi nghĩa Mai Thúc Đoan.
Người lãnh đạo: Mai Thúc Đoan.
Kết quả: Nghĩa quân nhanh chóng chiếm thành Hoan Châu. Mai Thúc Đoan xưng đế. Năm 722, nhà Đường đem quân xâm lăng lần nữa. Mai Thúc Loan thua trận.
Ý nghĩa: Tiếp tục thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho dân tộc được độc lập.
- Năm 776 - 791: Khởi nghĩa Phùng Hưng.
Người lãnh đạo: Phùng Hưng.
Kết quả: Phùng Hưng chiếm được thành, sắp đặt việc cai trị. Phùng Hưng mất, con trai Phùng An lên thay. Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp, Phùng An ra hàng.
Ý nghĩa: Tiếc tục ý chí chống xâm lăng của dân tộc ta.