Cho một cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa lai với một cây lưỡng bội có kiểu gen Aa. Quá trình giảm phân ở các cây bố mẹ xảy ra bình thường, các loại giao tử được tạo ra đều có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn ở đời con làA.B.C.D.
Ở một loài thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Cho biết các cây tứ bội giảm phân cho giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường, không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, phép lai AAaa × Aaaa cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình là:A.35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.B.1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.C.3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.D.11 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.
Ở cà chua có cả cây tứ bội và cây lưỡng bội. Gen A quy định quả màu đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả màu vàng. Biết rằng, cây tứ bội giảm phân bình thường và cho giao tử 2n, cây lưỡng bội giảm phân bình thường và cho giao tử n. Các phép lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình 11 quả màu đỏ : 1 quả màu vàng ở đời con làA.AAaa x Aa và AAaa x AAaa.B.AAaa x Aa và AAaa x Aaaa.C.AAaa x aa và AAaa x Aaaa. D.AAaa x Aa và AAaa x aaaa.
Tỉ lệ kiểu gen xuất hiện từ phép lai AAaa x Aaaa làA.1AAaa : 4Aaaa : 1aaaaB.1AAAA : 8AAAa : 18AAaa: 8Aaaa: 1aaaaC.1AAaa : 2Aaaa : 1aaaaD.1AAAa : 5AAaa : 5Aaaa: 1aaaa
Ở cà chua, gen A quy định tính trạng quả màu đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng quả màu vàng. Lai những cây cà chua tứ bội với nhau (F1), thu được thế hệ lai (F2) phân li theo tỉ lệ 3 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng. Cho biết quá trình giảm phân hình thành giao tử 2n diễn ra bình thường. Kiểu gen của F1 làA.Aaaa x Aaaa. B.AAaa x AAaa.C.AAAa x AAAa.D.AAAa x Aaaa.
Ở một loài thực vật, gen A qui định hạt màu nâu trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt màu trắng; các cơ thể đem lai giảm phân đều cho giao tử 2n. Phép lai không thể tạo ra con lai có kiểu hình hạt màu trắng làA.AAAa x aaaa. B.AAaa x Aaaa.C.AAaa x AAaa.D.Aaaa x Aaaa.
Ở cà chua, gen A quy định tính trạng quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng quả màu vàng. Cho lai những cây cà chua tứ bội với nhau, được thế hệ lai phân li theo tỉ lệ 35 cây quả màu đỏ : 1 cây quả màu vàng. Phép lai cho kết quả phù hợp làA.AAAa x Aaaa.B.AAAa x AAAa.C.AAaa x AAaa.D.Aaaa x Aaaa.
Trong trường hợp không xảy ra đột biến mới, các thể tứ bội giảm phân tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây cho đời con có các kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:2:1? (1) AAAa × AAAa. (2) Aaaa × Aaaa. (3) AAaa × AAAa. (4) AAaa × Aaaa. Đáp án đúng là:A.(1), (4).B.(2), (3).C.(3), (4).D.(1), (2).
Ở cà chua, gen A quy định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định quả màu vàng. Cây cà chua tứ bội quả đỏ (p) tự thụ phấn sinh ra F1 có cả quả đỏ và quả vàng. Kiểu gen của p có thể làA.aaaa.B.AAAA.C.AAaa.D.AAAa.
Lai cà chua quả đỏ thuần chủng BB với cà chua quả vàng bb, được F1 toàn quả đỏ. Xử lí F1 bằng cônxisin rồi chọn một cặp giao phấn thì F2 thu được 11/12 số cây quả đỏ + 1/12 số cây quả vàng. Phép lai cho kết quả phù hợp làA.BBbb × BBBb.B.BBbb × BBbb. C.BBbb × Bb. D.BBBb × BBBb.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến