Câu 1:
1. Nông nghiệp:
a) Đàng ngoài:
- Chúa Trịnh ít quan tâm đến thủy lợi và khai hoang.
- Ruộng đất công, làng, xã bị cường hào chiếm đoạt.
→ Mát mùa đói kém thường xuyên xảy ra.
b) Đàng trong:
- Chúa Nguyễn ra sức khai thác vùng Thuận - Quãng.
- Tổ chức di dân, khai hoang, lập làng, ấp.
- Phủ Gia Định được mở rộng xuống tận Mĩ Tho, Hà Tiên
2. Sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán:
- Đàng Trong: Hiền Lương, Phú Bài (Thừa Thiên Huế).
+ Buôn bán phát triển, xuất hiện các đô thị nổi tiếng.
- Đàng ngoài: Thăng Long (Hà Nội), Phố Hiến (Hưng Yên).
- Đàng Trong: Thanh Hà (Thừa Thiên Huấ), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (TpHCM).
Câu 2:
I.
1. Giải phóng Nghệ An (năm 1424):
a. Kế hoạch của Nguyễn Chích:
- Tạm thời chuyển quân vào Nghệ An rồi quay ra tấn công Đông Đô.
b. Diễn biến:
- 12 - 10 - 1424, nghĩa quân tập kích đồn Đa Căng(Thanh Hoá), hạ thành Trà Lân, tiêu diệt địch ở Khả Lưu, Siết chặt Nghệ An.
- Thừa thắng, ta tiến đánh Khả Lưu, Bồ Ải và giải phóng Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hoá.
2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425).
- Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân tiến quân vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá.
- Từ tháng 10 - 1424 đến tháng 8 - 1425, ta giải phóng từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân.
3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426).
- Tháng 9 - 1426, nghĩa quân chia là 3 đạo tiến ra Bắc với nhiệm vụ:
+ Bao vây đồn địch.
+ Giải phóng đất đai.
+ Thành lập chính quyền mới.
+ Chặn viện binh của giặc.
- Kết quả: quân ta thắng nhiều trận lớn, giặc cố thủ trong thành Đông Quan.
II. KHỞI NGHĨA LAM SƠN TOÀN THẮNG (cuối năm 1426 - cuối năm 1427).
1. Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426).
- Tháng 10 - 1426, Vương Thông chỉ huy 5 vạn viện binh kéo vào Đông Quan.
- Ta đặt phục binh ở Tốt Động - Chúc Động.
- Tháng 11 - 1426: Quân Minh tiến về Cao Bộ → ta tấn công mọi hướng.
- Kết quả:
+ Ta: thắng lớn.
+ Giặc: 5 vạn quân tử thương, Vương Thông chạy về Đông Quan.
2. Trận Chi Lăng - Xương Giang ( tháng 10 - 1427 ).
- Đầu tháng 10 - 1427, Liễu Thăng, Mộc Thạnh đem 15 vạn viện binh tiến vào nước ta.
- Ta tập trung lượng tiêu diệt quân Liễu Thăng trước.
- Ngày 8 - 10 - 1427, Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta, bị quân ta phục kích ở ải Chi Lăng.
- Tướng Lương Minh lên thay, bị phục kích ở Cần Trạm, Phố cát → Mộc Thạnh rút quân về nước.
- Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan → rút quân về nước.
3. Ý nghĩa lịch sử:
a. Ý nghĩa:
- Kết thúc 20 năm đô hộ của nhà Minh.
- Mở ra thời kì mới cho đất nước.
Câu 3:
- Lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê.
- Xoá bỏ sự chia cắt, tạo điều kiện thống nhất đất nước.
- Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh bảo vệ Tổ quốc.
Câu 4:
- Đập tan âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Nguyên.
- Bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Đại Việt.
- Xây đắp thêm truyền thống quân sự Việt Nam.
- Để lại nhiều bài học quý.
- Ngăn chặn các cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với các nước khác.