1)
Ở 20 độ \(C\) thì 31,6 gam \(KNO_3\) tan trong 100 gam nước tạo 131,6 gam dung dịch bão hòa.
Vậy nếu có 63,2 gam \(KNO_3\) thì khối lượng dung dịch bão hòa có thể tạo ra là
\({m_{dd}} = 131,6.\frac{{63,2}}{{31,6}} = 263,2{\text{ gam}}\)
2)
Phản ứng xảy ra:
\(N{a_2}O + {H_2}O\xrightarrow{{}}2NaOH\)
Ta có:
\({n_{N{a_2}O}} = \frac{{3,1}}{{23.2 + 16}} = 0,05{\text{ mol}}\)
Theo phản ứng:
\({n_{NaOH}} = 2{n_{N{a_2}O}} = 0,05.2 = 0,1{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{NaOH}} = 0,1.(23 + 16 + 1) = 4{\text{ gam}}\)
\({m_{dd}} = {m_{N{a_2}O}} + {m_{{H_2}O}} = 3,1 + 50 = 53,1{\text{ gam}}\)
\(\% {m_{N{a_2}O}} = \frac{4}{{53,1}}.100\% = 7,533\% \)
3)
Phản ứng xảy ra:
\(2Al + 6HCl\xrightarrow{{}}2AlC{l_3} + 3{H_2}\)
Ta có:
\({n_{{H_2}}} = \frac{{6,72}}{{22,4}} = 0,3{\text{ mol}}\)
\( \to {n_{Al}} = \frac{2}{3}{n_{{H_2}}} = \frac{2}{3}.0,3 = 0,2{\text{ mol}}\)
\( \to a = {m_{Al}} = 0,2.27 = 5,4{\text{ gam}}\)
Ta có:
\({n_{HCl}} = 2{n_{{H_2}}} = 0,3.2 = 0,6{\text{ mol}}\)
\( \to {V_{dd\;{\text{HCl}}}} = \frac{{{n_{HCl}}}}{{{C_{M{\text{ HCl}}}}}} = \frac{{0,6}}{2} = 0,3{\text{ lít}}\)
4)
Trong 100 gam dung dịch \(NaCl\) 20% chứa
\({m_{NaCl}} = 100.20\% = 20{\text{ gam}}\)
Cách pha chế:
Đặt một bình chứa lên một cái cân, chỉnh cân về vạch 0.
Cân một lượng 20 gam \(NaCl\) cho vào bình.
Sau đó cho nước vào bình tới khi cân chỉ tới vạch 100 gam. Sau đó khuấy đều dung dịch.