1)
Không. Khối lượng $CuSO_4$ trước, sau được bảo toàn:
$m_{CuSO_4(dd 16\%)}= m_{CuSO_4(dd 8\%)}+ m_{CuSO_4(tt)}$
Không có lí do gì để $m_{CuSO_4(dd 8\%)}=m_{CuSO_4(tt)}$
2)
Đúng. Nếu chỉ đổ thêm $H_2O$ vào một dung dịch thì khối lượng chất tan không đổi nhưng khối lượng dung dịch tăng nên làm giảm $C\%$, dung dịch loãng hơn.
3)
$1$ phân tử $CuSO_4.5H_2O$ gồm $1$ phân tử $CuSO_4$ ngậm $5$ phân tử $H_2O$
Khi hoà tan tinh thể vào dung dịch thì tinh thể là chất tan, $CuSO_4$ trong tt là một phần của chất tan đó
4)
$M=160$ là khối lượng mol $CuSO_4$
$M=250=160+18.5$ là khối lượng mol $CuSO_4.5H_2O$
Tính khối lượng tt: $m_{tt}=250n_{tt}$
5)
Tính phần trăm khối lượng của một nguyên tố trong hợp chất (hoặc phân tử trong tinh thể,...) sử dụng giá trị $M$ để tính
* Công thức tính % bằng $M$ được xây dựng từ $m=n.M$:
Ví dụ: tính $\%m_{O}$ trong $CuSO_4$
Xét $a$ mol $CuSO_4$
$\to m_{CuSO_4}=160a(g)$
$n_{O}=4n_{CuSO_4}=4a(mol)$
$\to \%m_O=\dfrac{4a.16.100}{160a}=\dfrac{4.16.100}{160}=\dfrac{4M_O.100}{M_{CuSO_4}}$