Câu 1:
Đoán sản phẩm phản ứng: phải biết TCHH của từng đơn chất, từng hợp chất bằng cách học TCHH của nhóm chất của chất đó (VD: TCHH của oxit, của axit,...). Nhiều phản ứng không quy tắc cụ thể thì phải thuộc.
* Tác dụng với nước ở ĐK thường:
- KL: $Li, Na, K, Rb, Cs, Ca, Sr, Ba$
- Một số phi kim hay thấy: (học riêng từng nguyên tố)
+ Cacbon $C$ tác dụng với hơi nước ở nhiệt độ cao ($1000^oC$) ra $CO_2+H_2$ (Điều chế khí than ướt)
+ $F_2$ phân huỷ nước rất mạnh, đây là phi kim có tính oxi hoá mạnh nhất trong các nguyên tố:
$2F_2+2H_2O\to 4HF+O_2$
+ $Cl_2$ tác dụng một phần với nước:
$Cl_2+H_2O\rightleftharpoons HCl+HClO$
+ $Br_2$ tác dụng rất chậm với nước:
$Br_2+H_2O\rightleftharpoons HBr+HBrO$
+ $I_2$ không tác dụng với nước
- Oxit bazơ tan được: oxit của các kim loại tan trong nước đã kể trên
- Oxit axit: nhiều oxit axit tác dụng với nước tạo axit: $CO_2, SO_2, SO_3, P_2O_3, P_2O_5, N_2O_3, N_2O_5, Mn_2O_7, CrO_3, ...$. Trừ $SiO_2$ không phản ứng
- Axit, bazơ: những chất hay thấy đều không tác dụng với nước
- Muối: một số muối thuỷ phân trong nước: $Al_4C_3, CaC_2,...$
$Al_4C_3+12H_2O\to 4Al(OH)_3+3CH_4$ (điều chế metan trong PTN)
$CaC_2+2H_2O\to Ca(OH)_2+C_2H_2$ (điều chế axetilen trong PTN)
Các kiến thức hoá, bao gồm cả TCHH, đều bắt đầu từ thực nghiệm nên phải từ thực nghiệm suy ra TCHH
Câu 2:
Tỉ lệ về nguyên tử/phân tử cũng là tỉ lệ số mol (bản chất mol là đại lượng đo số hạt vi mô):
$1$ mol $Fe_2O_3$ có $2$ mol $Fe$
Vậy nếu có $x$ mol $Fe_2O_3\to 2x$ mol $Fe$; nếu có $0,2$ mol $Fe_2O_3\to 0,4$ mol $Fe$
Tỉ lệ là $1:2$ thì chưa chắc $n_{Fe_2O_3}=1; n_{Fe}=2$. Phải biết mol một trong hai mới suy ra được mol còn lại. Nếu không có số mol thì chỉ viết được $n_{Fe}=2n_{Fe_2O_3}$