Bài 1:
$Ba+2H_2O\to Ba(OH)_2+H_2$
$1$ mol $Ba$ cần $2$ mol $H_2O$
$\to n_{Ba}=\dfrac{1}{2}n_{H_2O(+Ba)}$
$BaO+H_2O\to Ba(OH)_2$
$1$ mol $BaO$ cần $1$ mol $H_2O$
$\to n_{BaO}=n_{H_2O(+BaO)}$
Cộng lại ta có:
$n_{Ba}+n_{BaO}=\dfrac{1}{2}n_{H_2O(+Ba)}+n_{H_2O(+BaO)}$
Trong đó kí hiệu $H_2O(+Ba)$ là lượng nước tác dụng với $Ba$. Tương tự với $H_2O(+BaO)$
Bài 2:
$2NaOH+H_2SO_4\to Na_2SO_4+2H_2O$
Khi trộn hai dung dịch vào nhau thì thể tích dung dịch thu được bằng tổng thể tích hai dung dịch ban đầu (toán hoá mặc định là thể tích không đổi). Do đó tính $V_{dd\rm spu}$ phải cộng $V_{dd NaOH}+V_{dd H_2SO_4}$
Với bài $Fe$: cho chất rắn vào dd thì vẫn coi thể tích dd không đổi sau phản ứng (tức là $V_{dd \rm spu}=V_{HCl}$). Vì thực tế thể tích có thể thay đổi do $Fe$ thêm vào nhưng không thể tính được sự thay đổi với bài này, do đó coi không đổi để tính đơn giản. (Tương tự với sục chất khí vào dd cũng coi thể tích dd sau phản ứng bằng thể tích dd)