Một người phụ nữ bình thường, có ông ngoại bị bệnh máu khó đông, bố mẹ của bà bình thường. Người phụ nữ này lấy chồng không bị bệnh. Khả năng họ sinh con trai không bị bệnh làA. 50%. B. 75%. C. 25%. D. 37,5%.
Liệu pháp gen không có mục đíchA. phục hồi chức năng bình thường của tế bào hay mô. B. khắc phục các sai hỏng di truyền. C. thêm chức năng mới cho tế bào. D. tạo ra ADN tái tổ hợp.
Bệnh M là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh là gen lặn m liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen m và gen I là 11 đơn vị bản đồ. Dưới đây là một sơ đồ phả hệ của một gia đình bệnh nhân:Nếu cặp vợ chồng 3 và 4 sinh thêm đứa con thứ 5 có máu B thì xác suất đứa con này bị bệnh M là A. 0,055. B. 0,445. C. 0,11. D. 0,5.
Cho các polime sau: (-CH2-CH2-)n, (-CH2-CH=CH-CH2-)n, (-NH-CH2-CO-)n. Công thức của các monome để khi trùng hợp hoặc trùng ngưng tạo ra các monome trên lần lượt là:A. CH2=CH2, CH2=CH-CH=CH2, H2N-CH2-COOH. B. CH2=CH2, CH3-CH=CH-CH3, H2N-CH2-CH2-COOH. C. CH2=CH2, CH3-CH=C=CH2, H2N-CH2-COOH. D. CH2=CHCl, CH3-CH=CH-CH3, CH3-CH(NH2)-COOH.
Tơ capron (nilon-6) được trùng hợp từ?A. caprolactam. B. axit caproic. C. α- amino caproic. D. axit ađipic.
Ở người, một căn bệnh hiếm gặp do một cặp alen A và a chi phối. Nghiên cứu phả hệ của một gia đình trong một quần thể cân bằng di truyền, tần số a là 10% và có phả hệ như sauBiết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết có bao nhiêu dự đoán đúng?(1) Xác suất để IV-10 mang alen gây bệnh là 46,09%.(2) Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh của III-7 và III-8 là 45,64%.(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong gia đình trên.(4) Xác suất để II-4 mang alen gây bệnh M là 18,18%.A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
** Khi khảo sát sự di truyền tính trạng tầm vóc thấp ở người, biểu hiện qua ba thế hệ như sau:Những người chưa biết chắc chắn kiểu gen (có thể đồng hợp hay dị hợp) làA. II1, II4, I2, I4. B. I4, III2. C. I2, I4, III2. D. I2, I4, II1, II2, II3, II4, III2.
Trong một quần thể người, có tới 84% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Khả năng nhận biết mùi vị của chất này là do alen trội A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; không có khả năng này là do alen a quy định.Cho các phát biểu sau:(1) Quần thể này phải phải ở trạng thái cân bằng di truyền thì mới có thể tính được tần số alen A và a.(2) Nếu quần thể cân bằng di truyền thì trong quần thể, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hóa học trên. Xác suất sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất phenyltiocarbamide là 0,04.(3) Giả sử trong số nhiều cặp vợ chồng mà cả vợ và chồng đều là dị hợp tử về cặp alen nói trên (Aa) và đều có 4 con, thì tỉ lệ phần trăm số cặp vợ chồng như vậy có đúng ba người con có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người không có khả năng này là 42,2%.Các phát biểu đúng làA. 2, 3. B. 1, 2. C. 1, 3. D. 1, 2, 3.
Phả hệ sau theo dõi một bệnh di truyền:(1) Gen gây bệnh trên là gen lặn.(2) Gen gây bệnh nằm trên NST NST giới tính.(3) Nếu phả hệ theo dõi bệnh mù màu thì có thể xác định được kiểu gen của 6 người.(4) Nếu phả hệ theo dõi bệnh mù màu thì người phụ nữ III8 lấy chồng bình thường sinh con không bị bệnh là 7/8.Số phán đoán đúng làA. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Xét sự di truyền của 2 căn bệnh trong 1 gia đình. Bên phía nhà vợ, anh trai vợ bị bệnh bạch tạng, ông ngoại của vợ bị bệnh mù màu, những người khác bình thường về cả hai bệnh. Bên phía nhà chồng, bố chồng bị bạch tạng, những người khác bình thường về cả 2 bệnh. Xác suất cặp vợ chồng nói trên sinh được 2 đứa con bình thường không bị cả 2 bệnh trên làA. 55,34%. B. 48,11%. C. 59,12%. D. 39,06%.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến