A. Các biện pháp tu từ
1. So sánh
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.
- Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.
2. Nhân hóa
- Biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,…
- Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, cô,chú ,anh, chị.....
3. Ẩn dụ
- Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
- Các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau
4. Hoán dụ
- Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ: anh ấy là chân sút số một của đội bóng. Từ “chân” không được hiểu theo nghĩa đen mà phải hiểu theo nghĩa bóng – tức là chỉ con người.
+ Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Ví dụ: Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam - Trường hợp này “khán đài” mang nghĩa là những người ngồi trên khán đài
+Dùng dấu hiệu sự vật để gọi sự vật: Ví dụ: cô gái có mái tóc màu hạt dẻ đang đứng một mình dưới mưa. Ở đây “mái tóc màu hạt dẻ” là dấu hiệu để nhận biết một người.
+ Dùng những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng. Ví dụ: “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Cái cụ thể ở đây là “một cây” và “ba cây” cái trừu tượng là chỉ số lượng ít nhiều.
5. Nói quá
- Là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng
- Những từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tế
6. Nói giảm nói tránh
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
- Các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó:
7. Điệp từ, điệp ngữ
- Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ
- Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, thơ
8. Chơi chữ
- Là biện pháp tu từ sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ
-Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị
B. Phong cách ngôn ngữ văn bản
+ Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật
+ Phong cách ngôn ngữ Báo chí
+ Phong cách ngôn ngữ Chính luận
+ Phong cách ngôn ngữ Hành chính
+ Phong cách ngôn ngữ Khoa học
C. Phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày
- Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”
(Tấm Cám)
- Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
- Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
- Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
- Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
- Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
Ví dụ:
"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
D. Các phép tu từ từ vựng
1. So sánh
2. Nhân hóa
3. Ẩn dụ
4. Hoán dụ
E. Các thể thơ
1. Thể thơ Đường Luật
- Thể thơ Đường luật có số câu trong bài được quy định rõ. Với thể thất ngôn bát cú thì mỗi bài sẽ có 8 câu, còn thể thất ngôn tứ tuyệt thì mỗi bài có 4 câu.
- Đối với thể ngũ ngôn mỗi câu 5 chữ, thất ngôn mỗi câu 7 chữ.
2. Thể thơ Lục bát
- Lục bát là một thể thơ dân tộc được sử dụng phổ biến trong thơ ca Việt Nam. Với thể thơ này bạn có thể căn cứ vào một số dấu hiệu như sau
- Mỗi cặp gồm có hai câu thơ, câu trên là câu sáu, còn câu dưới là câu tám gộp chung thành một cặp lục bát. Còn số lượng các cặp lục bát trong bài thì không hạn chế. Tuy nhiên bạn cũng cần phải phân biệt thể thơ lục bát với thể song thất lục bát.
-Tức là vần ở giữa câu thơ, chữ cuối của câu 6 thường bắt vần với chữ thứ 6 của câu 8 và chữ thứ 8 của câu 8 bắt vần với chữ thứ 6 ở câu 6 tiếp theo.
3. Thể thơ song thất lục bát
- Thể thơ này mỗi khổ có 4 câu: gồm 2 câu 7 chữ gọi là song thất, và một cặp lục bát. Mỗi bài thơ có thể gồm nhiều khổ song thất lục bát và số lượng khổ thơ cũng không hạn định.
- chủ yếu là cả vần chân và vần lưng.
4. Thể thơ tự do
- Thể thơ tự do đơn giản trong việc sáng tác và cũng là một thể thơ dễ dàng nhận biết nhất. Bởi số câu, số chữ của nó không hạn chế, dài ngắn linh hoạt. Bên cạnh đó cũng có nhiều cách gieo vần như vần chân, vần liền, vần cách.
F. Cách triển khai ý thành đoạn văn
1. Tìm hiểu đề
- Hiểu rõ ý tưởng chính của đoạn văn.
- Vấn đề được đặt ra cho mình là gì?
- Ý tưởng hoặc vấn đề chủ đạo mà mình cần giải quyết là gì?
- Viết cho ai?
- Viết như thế nào?
2. Lập dàn ý
3. Viết đoạn văn