* \(CaC{O_3}\) không phản ứng được với NaOH
* Dùng \(Ca{(OH)_2}\) để phân biệt được giữa \({O_2},C{O_2}\)
Nhận biết được \(C{O_2}\) khi ống nghiệm \(Ca{(OH)_2}\) bị vẩn đục
\(C{O_2} + Ca{(OH)_2} \to CaC{O_3} + {H_2}O\)
Còn lại là \({O_2}\)
* Dùng $NaOH$ để phân biệt giữa \(C{l_2},{H_2}\)
Sục hỗn hợp khí vào dung dịch $NaOH$:
- NaOH không phản ứng $H_2$ → Có khí thoát ra
- NaOH phản ứng với $Cl_2$→ Khí bị giữ lại trong dung dịch, không bị thoát ra.
$2NaOH + C{l_2} \to NaCl + NaClO + {H_2}O$