Câu 1:
- Từ ghép: bờ ao, yếm đào, nước chè, ngủ trưa, trống canh.
+ yếm đào, nước chè: từ ghép chính phụ
+ bờ ao, ngủ trưa, trống canh: từ ghép đẳng lập
- Từ láy: lặn lội (láy phụ âm đầu)
→ Từ láy bộ phận
Câu 5: Các đại từ trong bài thơ: cái, cô, chú, tôi.
→ Dùng để trỏ người, trỏ sự vật (đại từ xưng hô)
Câu 2: Bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuật:
* Ẩn dụ:
- Hình ảnh ẩn dụ: “Cái cò lặn lội bờ ao”: cuộc sống vất vả, lặn lội, kiếm sống mưu sinh.
- “Cô yếm đào”: chỉ người con gái xinh đẹp, phơi phới, đang độ tuổi xuân, gia đình có điều kiện, khá giả.
- Người chú: nghiện rượu, say sưa chè chén, ăn không ngồi rồi, biếng nhác, lại còn tham lam. ⇒ Hội tụ đủ mọi thói hư tật xấu của con người và không hề có một ưu điểm nào cả.
* Điệp ngữ: "hay", "ước những": nhấn mạnh ý mỉa mai, phê phán với đối tượng trong bài.
Câu 3: Qua bài ca dao, tác giả muốn gửi gắm rằng: mọi người nên sống lành mạnh, chăm chỉ lao động và tránh xa những thói hư tật xấu.