Câu 1:
Lai hai ruồi giấm thuần chủng thân xám cánh ngắn và thân đen cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. → Thân xám > thân đen, cành dài > cánh ngắn, F1 dị hợp 2 cặp gen.
Quy ước: A - thân xám, a - thân đen; B - cánh dài, b - cánh ngắn.
F2 không tạo kiểu hình thân đen, cánh ngắn aabb nên F1 không tạo giao tử ab, vậy kiểu gen của F1 là: $\frac{Ab}{aB}$
a, Ta có sơ đồ lai:
P: $\frac{Ab}{Ab} × \frac{aB}{aB}$
Gp: Ab aB
F1: $\frac{Ab}{aB}$
F1 × F1: $\frac{Ab}{aB} × \frac{Ab}{aB}$
Gf1: 1Ab : 1aB 1Ab : 1aB
F2: $1\frac{Ab}{Ab} : 2\frac{Ab}{aB} : 1\frac{aB}{aB}$
b, Ruồi khác lai với $\frac{Ab}{aB}$ tạo ra 100% thân xám thì ruồi đem lai có kiểu gen là AA, để tạo ra 3 cánh dài : 1 cánh ngắn thì có kiểu gen là Bb, vậy kiểu gen của ruồi đem lai là: $\frac{Ab}{AB}$
Câu 2:
a, Số nucleotit của mỗi gen là:
$5100 : 3,4 × 2 = 3000$
Số nucleotit mỗi loại của gen A:
$A = T = 1200 → G = X = (3000 - 1200.2) : 2 = 300$
Số nucleotit mỗi loại của gen a:
$A = T = 1350 → G = X = (3000 - 1350.2) : 2 = 150$
b, Khi bước vào phân bào, NST trong tế bào nhân đôi lên thành dạng kép: AAaa
Ở kì giữa I, NST vẫn chưa phân chia nên số nucleotit trong tế bào là:
$A = T = 1200.2 + 1350.2 = 5100$
$G = X = (3000.2 - 5100.2) : 2 = 900$
c, Chưa xác định được dạng đột biến dị bội, một số loại giao tử có thể tạo thành: A, a, Aa, O.
Số lượng từng loại nucleotit trong giao tử A, a tương ứng bằng gen A, a.
Số lượng từng loại nucleotit tạo ra trong giao tử O là o.
Số lượng từng loại nucleotit tạo ra trong giao tử Aa là:
$A = T = 1200 + 1350 = 2550$
$G = X = 150 + 300 = 450$