Các lối chơi chữ thường gặp là:
– Dùng từ ngữ đồng âm
– Dùng lối nói trại âm (gần âm):
VD:
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
Dùng cách điệp âm:
VD: Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
– Dùng lối nói lái:
VD: Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
– Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa:
+ Trái nghĩa:
VD: Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
+ Đồng nghĩa:
VD: Chuồng gà kê sát chuồng vịt
(kê, yếu tố Hán Việt, có nghĩa là “gà”)
+ Gần nghĩa (cùng trường nghĩa):
VD : Chàng Cóc ơi ! Chàng Cóc ơi !Thiếp bén duyên chàng có thế thôiNòng nọc đứt đuôi từ đây nhéNgàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.