Câu 1: Oxit nào sau đây là oxit lưỡng tính: A. CaO B. ZnO C. N 2 O 5 D. BaO Câu 2: Cho 12g hỗn hợp CuO và Fe 2 O 3 (trong đó mỗi chất chiếm 50% về khối lượng) tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được 2 muối với khối lượng là: A. 7.4625g và 6.09375g B. 10.125g và 12.1875g C. 10.125g và 6.09375g D. 7.4625g và 12.1825g Câu 3: Sản phẩm của phản ứng phân hủy Cu(OH) 2 ở nhiệt độ cao là: A. CuO và H 2 B. Cu, H 2 O và O 2 C. CuO và H 2 O D. Cu, O 2 và H 2 O Câu 4: Có thể dùng dung dịch NaOH phân biệt được 2 muối ở phương án: A. dd FeSO 4 và dd Fe 2 (SO4) 3 B. dd NaCl và dd BaCl 2 C. dd KNO 3 và dd Ca(NO 3 ) 3 D. Dd Na 2 S và dd BaS Câu 5: Cặp chất tạo ra kết tủa khi trộn vào nhau là: A. dd NaCl và dd AgNO 3 B. Na 2 CO 3 và dd KCl C. dd Na 2 SO 4 và dd AlCl 3 D. dd ZnSO 4 và dd CuCl 2 Câu 6: Phân đạm có phần trăm Nitơ cao nhất là A. Amoni nitrat NH 4 NO 3 B. Amoni sunfat (NH 4 ) 2 SO 4 C. Urê CO(NH 2 ) 2 D. Kali Nitrat KNO 3 Câu 7: Kim loai có độ cứng lớn nhất trong số các kim loại sau là: A. W (Vonfram) B. Fe (Sắt) C.Cr (crôm) D. Cu (Đồng) Câu 8: Hai mẩu kẽm có khối lượng bằng nhau. Cho 1 mẩu tác dụng hoàn toàn với dd CúO 4 , lượng Cu sinh ra là 12.8g. Mẩu còn lại cho tác dụng hoàn toàn với dd Fe 2 (SO 4 ) 3 thì lượng Fe sinh ra là: A. 33.6g B. 7.47g C. 11.2g D. 22.4g Câu 9: Cho 1.38g kim loại X hóa trị I tác dụng hết với nước giải phóng 2.24l H 2 ở ĐKTC. X là kim loài : A. Li B. Na C. K D. Cs Câu 10: Oxit của nguyên tố R có công thức R 2 O 5 . Trong hợp chất này R chiếm 25.93% về khối lượng. Tên của nguyên tố R là: A. Phốt pho B. Asen C. Nitơ D. Antimon Câu 11: Dung dịch nào sau đây ăn mòn thủy tinh: A. dd HNO 3 B. dd H 2 SO 4 C. dd NaOH đặc D. dd HF Câu 12: Cho 8.7g MnO 2 tác dụng hết với dung dịch HCl đặc thu được 1.9 lít khí Cl 2 ở đktc theo sơ đồ phản ứng: MnO 2 + HCl --->MnCl 2 + Cl 2 + H 2 O .Hiệu xuất PƯ A. 75% B. 85% C. 80% D. 70%

Các câu hỏi liên quan

Câu 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG HIỀN TÀI Từ thời Lí, nhất là thời Trần, Hồ, Lê sơ, sự tôn trọng và sử dụng người có học vấn cao đã trở thành một quy tắc trong việc xây dựng bộ máy quản lí của triều đình. Những người thi đạt học vị cao thì được nhận chức cao ở triều đình, thi đạt học vị thấp thì làm quan ở các lộ, phủ, huyện. Theo sách “Kiến văn tiểu lục”, những người thi đỗ tiến sĩ thời Lê được đãi ngộ rất hậu, được giao các chức Thị lang, Thượng thư, đỗ cử nhân được bổ tri phủ, tri huyện. Chính sách phong tước cho quý tộc đời Trần quy định những chức vụ mà chỉ những người trong tông tộc mới được làm như: Tể tướng, Phiêu kị tướng quân, các triều còn có chế độ ban quốc tính cho những người có công như Lí Thường Kiệt tên thực là Ngô Tuấn, được làm em nuôi vua và mang họ Lí. Phí Công Tín, Đỗ Kính Tu, Mẫn Du cũng được nhà Lí cho sang họ vua. Đồng thời, có thời còn dùng cả phép tiến cử như Chu Văn An, tuy không đi thi, nhưng vì có tài học rộng vẫn được vua Trần vời vào làm chức Tế tửu Quốc Tử Giám (Hiệu trưởng), Đoàn Nhữ Hài chỉ là một nho sĩ trẻ tuổi, nhờ vào một bài biểu tạ tội làm hộ vua Trần Anh Tông mà được vào làm quan trong triều đình, Trương Hán Siêu, Lê Quát, Phạm Mại là những nho sĩ có tài đều được cân nhắc bổ dụng. (Theo Lịch sử giáo dục Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) a) Đoạn văn sử dụng phép lập luận nào? b) Luận điểm chính là gì? c) Để làm sáng tỏ cho luận điểm, tác giả đã đưa ra hệ thống luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) nào? d) Từ đoạn văn trên, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng nhân tài của nước ta trong thời kì đổi mới? Câu 2. Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần nào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất cho Chính phủ… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.” (Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh) a) Tìm hai câu văn nêu luận điểm trong đoạn văn trên. Chúng nằm ở các vị trí nào của đoạn văn? Điều đó có tác dụng gì cho chuỗi lập luận. b) Để chứng minh cho luận điểm, tác giả đã sử dụng luận cứ nào? Hãy chỉ rõ các dẫn chứng ấy. c) Cách nêu dẫn chứng của tác giả trong đoạn văn có gì đặc biệt? Tác dụng của nó là gì?