Câu 1:
*Sơ đồ: mk vẽ ở dưới
* Trình bày: - Đứng đầu là vua, giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có 6 bộ, ngoài ra còn có các cơ quan chuyên môn
- Ở địa phương, thời vua Lê Thái Tổ và Lê Nhân Tông, cả nước được chia làm 5 đạo
- Dưới đạo là phủ, huyện (miền núi gọi là châu), xã. Đến thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, thay chức An phủ sứ đúng đầu mỗi đạo = 3 ti phụ trách 3 mặt hoạt động khác nhau ở mỗi đạo thừa tuyên
- Dưới đạo thừa tuyên có phủ, châu, huyện, xã
* Nhận xét: Bộ máy chính quyền được tổ chức chặt chẽ, hoàn chỉnh
Câu 3: Tổ chức quân đội thời Lê sơ:
- Theo chế độ "ngụ binh ư nông"
- Gồm 2 bộ phận: quân triều đình và quân địa phương
- Gồm 4 binh chủng: bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh
- Hằng năm, quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận
Câu 4:
*Giống nhau:
- Đều tuyển chọn theo chính sách "ngụ binh ư nông"
- Đề cao giữ gìn và bảo vệ chủ quyền quốc gia
*Khác nhau:
- Thời Lê sơ:
+ Bộ máy tổ chức quân đội gồm 2 bộ phận (có sự sắp đặt)
+ Vũ khí đa dạng, sắc bén
- Thời Trần:
+ Bộ máy tổ chức quân đội gồm 2 bộ phận (không có sự sắp đặt)
+ Vũ khí thô sơ: cuốc, cày,.....
Câu 6: Luật pháp thời Lê sơ:
- Năm 1483, vua Lê Thánh Tông ban hành bộ luật Hồng Đức (Quốc triều hình luật)
- Nội dung:
+ Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc
+ Bảo vệ chủ quyền, giữ gìn truyền thống dân tộc
+ Bảo vệ quyền lợi phụ nữ
+ Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
Câu 7: *Nội dung bộ luật Hồng Đức:
- Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc
- Bảo vệ chủ quyền, giữ gìn truyền thống dân tộc
- Bảo vệ quyền lợi phụ nữ
- Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
+Nhận xét: đầy đủ, hoàn chỉnh, là bộ luật lớn nhất thời kì phong kiến nước ta
Câu 8: Điểm khác:
- Thời Lý - Trần: gồm có Bộ Hình thư (thời Lý), Bộ Hình luật (thời Trần): đơn giản, chưa chặt chẽ
- Thời Lê sơ: Bộ luật Hồng Đức chặt chẽ, hoàn chỉnh hơn, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, có nhiều điểm tiến bộ hơn; nhà nước hạn chế số lượng nô tì