@Minz
Câu $2$: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam bản đồ dân cư trang
Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều:
*Phân bố không đều giữa đồng bằng với trung du, niền núi:
- Dân cư đông đúc ở đồng bằng và ven biển với mật độ dân số rất cao:
- Đồng bằng Sông Hồng có nơi mật độ dân số cao từ 1001 đến 2000 người/ km2
+) Dải đất phù sa ngọt ĐB Sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ dân số từ 501 đến 1000 người/km2
+) Ở vùng trung du và niền núi dân cư thưa thớt hơn nhiều mật độ dân số thấp:
+) Tây Bắc và Tây nguyên mật độ dân số < 50 người/km2 và từ 50 đến 100 người/km2
*Phân bố không đều giữa đồng bằng Sông Hồng và ĐB Sông Cửu Long:
- ĐB Sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước phần lớn có mật độ dân số từ 501 đến 2000 người/km2
- ĐB Sông Cửu Long mật độ từ 101 đến 200 người /km2 và từ 501 đến 1000 người/km2
*Phân bố không đều ngay trong một vùng kinh tế:
- Đồng bằng Sông Hồng vùng trung tâm ven biển phía đong mật độ > 2000 người/km2 rìa phía bắc, đông bắc, Tây nam mật độ chỉ từ 201 đến 500 người/km2
- Đồng bằng Sông Cửu Long ven sông Tiền mật độ 501 đến 1000 người/km2 Đồng Tháp Mười và Hà Tiên chỉ có 50 đến 100 người/km2
*Phân bố không đều ngay trong một tỉnh: Tỉnh Thanh Hóa Thị xã Sầm Sơn mật độ > 2000 người /km2, phía tây giáp Lào mật độ 50 người/km2
- Nguyên nhân:
+) Điều kiện tự nhiên
+) Lịch sử định cư, khai thác lãnh thổ
+) Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng
Câu $3:$
$a/$ *Những sự kiện chứng tỏ rằng nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới:
- Đầu năm 1995 Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ.Tháng 7- 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
- Nước ta cũng đang trong lộ trình thực hiện cam kết của AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN), tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ đa phương và song phương
- Tháng 1- 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO
$b/$ Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản nước ta.
*Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên
+) Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km
+) Có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận- Bình Thuận- Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau- Kiên Giang
+) Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn
+) Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,...
+) Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản
+) Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch... có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+) Dân cư có nhiều kinh nghiệm có truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
+) Cơ sở vật chất được chú trọng
+) Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn
+) Chính sách của Đảng và nhà nước đang có tác động tích cực tới ngành thủy sản
*Khó khăn
+) Hằng năm có 9- 10 cơn bão đổ bộ vào
+) Phương tiện đánh bắt cò chậm đổi mới
+) Hệ thống các cảng cá chưa chưa đáp ứng được yêu cầu
+) Một số vùng biển môi trường bị suy thoái nguồn lợi hải sản bị suy giảm