A.
B.
C.
D.

Các câu hỏi liên quan


(3 điểm)

1. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:

(…)

Cách mạng bùng lên

Rồi kháng chiến trường kì

Quê tôi đầy bóng giặc

Từ biệt mẹ, tôi đi

Cô bé nhà bên ( có ai ngờ )

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đèn tròn (thương thương quá đi thôi )

Giữa cuộc hành quân không nói được một lời

Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại…

Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi…

(“Quê hương” – Giang Nam)

1. Đoạn thơ trên kể về sự việc gì? (0,5 điểm)

2. Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp trong đoạn thơ? (0,5 điểm)

3. Đoạn thơ trên cho anh/chị biết thêm điều gì về tâm hồn con người Việt Nam trong những năm kháng chiến? (0,5 điểm)

2. Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:

“Cuộc sống của một người Việt Nam điển hình phần nhiều đã được định đoạt sẵn. Đi học, lên Đại học, tốt nghiệp, tìm một việc làm ổn định, được trả lương tốt, làm trong nhiều năm để được thăng tiến dần dần. Đối với phần lớn người Việt Nam, theo đuổi giấc mơ hình như là chuyện viển vông. Bố mẹ không trả tiền cho bạn đi học để bạn theo đuổi giấc mơ. Bạn cần phải tìm một công việc tốt để có thể giúp đỡ gia đình.

Với những ai có hoàn cảnh gia đình khá giả hơn, nỗi sợ là điều giữ chân họ. Họ e ngại với việc phá vỡ những nguyên tắc xã hội. Phần nhiều người Việt Nam có tính cách thụ động, là những người đi theo chứ không phải người tiên phong. Nếu có ai đó đi trước và thử trước, tôi sẽ theo sau chứ không bao giờ làm người dẫn đường. Áp lực xã hội sẽ khiến bạn phải đi theo con đường đã được vẽ sẵn. Đi lệch hướng là một việc đáng sợ không nên làm.”

(“John đi tìm Hùng” – Tran Hung John)

5. Anh/chị hiểu như thế nào là “thụ động”? Tìm từ trái nghĩa với từ đó? (0,5 điểm)

6. Câu nói: “Nếu có ai đó đi trước và thử trước, tôi sẽ theo sau chứ không bao giờ làm người dẫn đường” gợi liên quan tới câu tục ngữ nào? (0,5 điểm)

7. Theo anh/chị, ý kiến của Tran Hung John có đúng không? Hay viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) trình bày suy nghĩ của bản thân về điều đó. (0,5 điểm)
A.
B.
C.
D.


(3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4.

“Người Việt Nam ta từ xưa đã có tục xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết đến, Xuân sang. Cùng với việc khai bút đầu năm, tục xin chữ và cho chữ trở thành nét đẹp văn hóa người Việt, thể hiện sự trọng chữ, tri thức và cũng là mong muốn một năm mới an khang, thịnh vượng. Việc xin chữ đầu năm ngày nay đã trở lên phổ biến… Người trung niên xin chữ Tâm, chữ Đức, chữ Nhẫn, nam thanh, nữ tú xin các chữ Danh, Duyên, Hiếu, Trung; người ít tuổi xin chữ Trí tuệ, Chí hướng; tặng bố mẹ xin chữ Tâm, An khang, Bình an; mừng các cụ cao tuổi không thể thiếu chữ Thọ, người làm nghề buôn bán, kinh doanh sẽ là chữ Lộc, chữ Tín… Đối với người cho chữ thì thận trọng dồn hết tâm tư, cái hồn của mình vào đường đi của từng nét cọ điêu luyện, để có cái thần của nét chữ, sao cho đẹp cả hình thức và nội dung, thể hiện khả năng viết chữ đẹp của mình. Chữ thường được viết trên nền giấy hồng, giấy đỏ biểu tượng màu may mắn, tốt lành. Tùy thuộc vào nội dung của chữ mà người viết bằng mực nho hay nhũ vàng để có ý nghĩa nhất cho người xin chữ… ”

(08/01/2016 – Báo điện tử Vĩnh Phúc – Sao Mai).

Câu 1. Văn bản trên đã đề cập đến tục lệ gì của người Việt? Vì sao tác giả cho rằng tục lệ đó là nét đẹp văn hóa người Việt? (0,25 điểm).

Câu 2. Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn. Phân tích ý nghĩa diễn đạt của biện pháp tu từ đó? (0,5 điểm).

Câu 3. Tìm hai yêu cầu cơ bản mà người viết đã đặt ra đối với người cho chữ. Anh chị hãy thay thế bằng hai từ ngắn gọn và phù hợp nhất. (0,5 điểm)

Câu 4. Nếu là người xin chữ, anh/chị sẽ chọn cho mình chữ gì? Giải thích ý nghĩa của chữ ấy đối với việc lựa chọn của anh/chị. (Trình bày bằng một đoạn văn trong khoảng 5 – 7 dòng) (0,25 điểm).

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8.

Thăm thẳm trời xanh lộng đáy hồ,

Mùi hoa thiên lý thoang thoảng chiều thu.

Con cò bay lả trong câu hát,

Giấc trẻ say dài nhịp võng ru.


Lá thấp cành cao gió đuổi nhau,

Góc vườn rụng vội chiếc mo cau.

Trái na mở mắt, nhìn ngơ ngác,

Đàn kiến trường chinh tự thuở nào.


Lúa trổ đòng tơ, ngậm cốm non,

Lá dài vươn sắc lưỡi gươm con.

Tiếng chim mách lẻo cây hồng chín,

Điểm nhạt da trời những chấm son.



Thong thả trăng non dựng cuối làng,

Giữa nhà cây lá bóng xiên ngang.

Chìu con, cặm cụi đôi ngày phép,

Ngồi bẻ đèn sao, phất giấy vàng.

(Chiều thu – Nguyễn Bính, Nhà văn trong trường)

Câu 5. Xác định hai phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên. (0,25 điểm)

Câu 6. Tìm các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ 2 và 3. Qua đó, nêu nhận xét chung về hiệu quả diễn đạt của chúng trong bức tranh mùa thu. (0,5 điểm)

Câu 7. Trình bày cảm nhận của anh chị về đoạn thơ.

“Đoạn thơ chỉ thuần là bức tranh thiên nhiên, miêu tả cảnh sắc chiều thu.” và “Hình ảnh thiên nhiên và con người như hòa quyện vào nhau làm nên vẻ đẹp yên bình của bức tranh mùa thu nông thôn”.

Theo anh/chị, ý kiến nào đúng? Vì sao? (0,5 điểm)
A.
B.
C.
D.