Đáp án đúng:
Giải chi tiết:Câu III.a:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Nguyễn Trung Thành là một nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, trưởng thành từ hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
- Rừng xà nu được viết năm 1965, là một thiên truyện kết tinh những vẻđẹp cơ bản của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn xuôi kháng chiến.
2. Vẻ đẹp sử thi của nhân vật văn học (0,5 điểm)
- Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số phận gắn với những sự kiện lớn của cộng đồng, kết tinh những phẩm chất tiêu biểu nhất của cộng đồng và lập nên những chiến công hiển hách.
- Nhân vật sử thi thường được khắc họa trong những bối cảnh không gian kì vĩ, cách trần thuật trang trọng, giọng điệu thiết tha hùng tráng.
3. Vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú (4,0 điểm)
a. Nội dung hình tượng (3,0 điểm)
- Nhân vật có số phận gắn bó với những biến cố lớn của làng Xô Man (1,5 điểm)
+ Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được buôn làng cưu mang đùm bọc và trở thành người con ưu tú của làng Xô Man.
+ Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều đau thương mất mát, tiêu biểu cho nỗi đau thương mất mát lớn của dân tộc.
+ Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khởi, quá trình trưởng thành của Tnú cũng rất điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên.
- Nhân vật mang tầm vóc của người anh hùng (1,5 điểm)
+ Tnú có niềm tin trong sáng và sắt đá vào chân lí của cách mạng.
+ Tnú có một tình yêu lớn lao, sâu sắc với gia đình, quê hương xứ sở và một lòng căm thù giặc mãnh liệt.
+ Tnú có một khí phách phi thường, một tinh thần chiến đấu quả cảm vô song.
b. Nghệ thuật khắc họa hình tượng (1,0 điểm)
- Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước; lối viết truyện ngắn hiện đại pha trộn nhiều yếu tố sử thi dân gian khiến một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thi cổ đại.
- Bút pháp nghệ thuật có sự kết hợp giữa tả thực và biểu tượng: nhân vật Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật; giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữđầy chất tạo hình và chất thơ.
Câu III.b:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Hàn Mặc Tử được xem là hiện tượng lạ nhất của phong trào Thơ mới với sức sáng tạo mãnh liệt và đa dạng; Đây thôn Vĩ Dạ in trong tập Đau thương, là thi phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam hiện đại.
- Nguyễn Bính là nhà thơ “chân quê” của phong trào Thơ mới với phong vị dân gian đậm đà; Tương tư in trong tập Lỡ bước sang ngang, là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ độc đáo của ông.
2. Về đoạn thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ(2,0 điểm)
a. Về nội dung (1,0 điểm)
- Cảnh vườn thôn Vĩ buổi ban mai toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh tân với hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên, với sắc xanh mướt như ngọc của cây lá, với đường nét duyên dáng thanh nhã của lá trúc che ngang. Con người mang vẻ đẹp chân thực, phúc hậu với khuôn mặt chữ điền thấp thoáng sau hàng lá trúc; cảnh và người hoà hợp làm nên một bức tranh bình dị mà cao sang, thơ mộng.
- Nhân vật trữ tình hiện lên qua nỗi hoài niệm chốn cũ cảnh xưa; tình yêu dành cho thôn Vĩ có sự chan hòa giữa tình lứa đôi và tình yêu sự sống, vừa thiết tha vừa phảng phất u hoài.
b. Về nghệ thuật (1,0 điểm)
- Câu hỏi tu từ đa sắc thái: vừa hỏi han, mời mọc vừa nhắc nhớ, hờn trách; giọng thơ giàu sắc điệu: vừa xốn xang vừa băn khoăn.
- Hình ảnh giàu tính tạo hình, chất họa quyện với chất nhạc, tả thực kết hợp với cách điệu; từ ngữ tinh tế độc đáo gây ấn tượng mạnh.
3. Về đoạn thơ trong bài Tương tư (2,0 điểm)
a. Về nội dung (1,0 điểm)
- Tâm trạng tương tư của cái tôi trữ tình mang những sắc thái cụ thể: vừa nhớ mong vừa khao khát, vừa ướm hỏi vừa “vơ vào”. Không gian thơ là làng cảnh quen thuộc của xứ Bắc với những hàng cau, giàn giầu, thôn Đoài, thôn Đông. Cả tình lẫn cảnh đều thể hiện niềm khao khát hôn nhân nồng nàn mà ý vị.
- Sắc điệu tình cảm của cái tôi Thơ mới thấm đượm nỗi lòng của một chàng trai quê khiến mối tương tư mang đậm vẻđẹp chân quê.
b. Về nghệ thuật (1,0 điểm)
- Thể thơ lục bát kiểu ca dao; giọng điệu “quê”, lối nói “quê” đậm đà; lời thơ đăng đối trùng điệp uyển chuyển.
- Tâm trạng bộc bạch theo lối mượn cảnh tỏ tình; hình ảnh thơ có nhiều cặp đôi hữu tình ẩn chứa niềm khao khát nhân duyên: Nhà em - nhà anh, giàn giầu - hàng cau, thôn Đoài - thôn Đông, khiến cho duyên quê quyện chặt với cảnh quê.
4. Về sự tương đồng và khác biệt (0,5 điểm)
- Tương đồng: Tâm trạng thơ đều là những nỗi niềm của tình yêu đơn phương, chất chứa nhiều khao khát và phấp phỏng, khá tiêu biểu cho cái tôi Thơ mới. Bút pháp lãng mạn trữ tình có sự hòa điệu giữa tả thực với tượng trưng, cách điệu; không gian thơđều là khung cảnh quen thuộc của làng quê đất Việt.
- Khác biệt: Ở Đây thôn Vĩ Dạ, tình lứa đôi ẩn sau tình xứ sở; hình ảnh nghiêng về tả thực kiểu lãng mạn; ngôn ngữ trực tảđậm cảm xúc cá thể...ỞTương tư, tình cảm lứa đôi tựa vào tình cảm thôn làng; hình ảnh thơ nghiêng về tính cách điệu dân gian; ngôn ngữ chân quê thân thuộc...
--- HẾT ---