Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướngA.giảm dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trội, tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn.B.giảm dần tỉ lệ dị hợp tử, tăng dần tỉ lệ đồng hợp tử.C.giảm dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn, tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trội.D.tăng dần tỉ lệ dị hợp tử, giảm dần tỉ lệ đồng hợp tử.
Màu sắc của một loài động vật do một gen có 3 alen kiểm soát: C1: nâu, C2: hồng, C3: vàng. Alen qui định màu nâu trội hoàn toàn so với 2 alen kia, alen qui định màu hồng trội hoàn toàn so với alen qui định màu vàng. Điều tra một quần thể loài đó người ta thu được các số liệu sau: Màu nâu có 360 con; màu hồng có 550 con; màu vàng có 90 con. Biết quần thể này ở trạng thái cân bằng di truyền. Tần số tương đối của các alen C1: C2: C3 trong quần thể trên là:A.0,4; 0,2; 0,1 B.0,1; 0,2; 0,4 C.0,2; 0,3; 0,5D.0,2; 0,5; 0,3
Cho biết ở người gen A quy định tính trạng phân biệt được mùi vị, alen a quy định không phân biệt được mùi vị. Nếu trong 1 cộng đồng người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen a = 0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều có kiểu hình phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong đó 2 con trai phân biệt được mùi vị và 1 con gái không phân biệt được mùi vị là?A.1,72 %.B.1,97 %.C.0,57 %.D.3,01 %.
Ở một quần thể thực vật, gen D qui định quả tròn trội hoàn toàn so với gen d quả dài. Khi quần thể cân bằng di truyền thì cây quả dài chiếm tỷ lệ 64%. Cho các cây quả tròn giao phối ngẫu nhiên. Theo lí thuyết tỷ lệ quả dài ở đời con làA.1/64.B.64/81.C.16/64.D.16/81.
Ở 1 loài động vật locut quy định màu lông gồm 3 alen và theo thứ tự trội hoàn toàn như sau: A1 > A2 > a, trong đó A1 quy định lông đen; A2 quy định lông xám; a quy định lông trắng. Một quần thể có tần số tương đối của các alen A1 là 0,3; tần số alen A2 là 0,2. Nếu sau 1 số thế hệ ngẫu phối có 4500 cá thể thì số cá thể có kiểu hình lông xám khoảng:A.1530.B.1170.C.180.D.1080.
Ở người, gen A qui định mắt nâu trội hoàn toàn so với gen a qui định mắt xanh. Một quần thể đang cân bằng di truyền có 64% số người mắt nâu. Một cặp vợ chồng trong quần thể có kiểu hình mắt nâu. Xác suất để họ sinh con gái có mắt xanh làA.9/128. B.9/64.C.3/8.D.55/64.
Cho biết tính trạng màu hoa được quy định bởi 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST tương tác theo kiểu bổ sung. Khi trong kiểu gen có cả A và B thì có hoa đỏ. Khi chỉ có một gen trội A hoặc B thì có hoa vàng; Kiểu gen đồng hợp lặn có hoa trắng. Một quần thể đang cân bằng di truyền có tần số A là 0,5 và tỉ lệ cây hoa trắng là 12,25%. Tỉ lệ cây hoa vàng trong quần thể làA.50%B.Không tính đượcC.49,5%D.38,25%
Một quần thể có tỉ lệ kiểu gen 0,4 AABb : 0,4 AaBb : 0,2 aabb. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội qua 3 thế hệ tự thụ phấn làA.49/640B.112/ 640C.322/640D.161/ 640
Cho cây hoa trắng lai phân tích, đời con (Fb) có 25% cây hoa đỏ; 50% cây hoa trắng; 25% cây hoa vàng. Nếu tiếp tục cho tât cả các cây hoa trắng ở đời con (Fb) tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa trắng ở đời tiếp theo là bao nhiêu?A.100%B.75%C.25%D.37,5%
Ở một loài thực vật giao phấn tự do có gen D quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với d quy định hạt dài, gen R quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với r quy định hạt trắng. Hai cặp gen Dd, Rr phân ly độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, đỏ; 4,75% hạt tròn, trắng; 60,75% hạt dài, đỏ; 20,25% hạt dài, trắng. Nếu vụ sau mang tất cả các hạt có kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt mong đợi khi thu hoạch sẽ như thế nào?A.3 dài, đỏ: 1 dài trắng.B.8 dài, đỏ: 1 dài trắng.C.3 dài, trắng : 1 dài đỏ.D.8 dài, trắng : 1 dài đỏ.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến