1.
Nhỏ phenolphtalein vào các dd. $Na_2CO_3$ chuyển màu hồng, còn lại không đổi màu.
Nhỏ $Na_2CO_3$ vào các dd còn lại.
- $NaHSO_4$ có khí không màu.
$2NaHSO_4+Na_2CO_3\to 2Na_2SO_4+CO_2+H_2O$
- $AlCl_3$ có kết tủa trắng keo, khí không màu.
$2AlCl_3+3Na_2CO_3+3H_2O\to 2Al(OH)_3+3CO_2+6NaCl$
- $FeCl_3$ có kết tủa đỏ nâu, khí không màu.
$2FeCl_3+3Na_2CO_3+3H_2O\to 2Fe(OH)_3+3CO_2+6NaCl$
- $NaCl$ không hiện tượng.
- $Ca(NO_3)_2$ có kết tủa trắng.
$Ca(NO_3)_2+Na_2CO_3\to 2NaCl+CaCO_3$
2.
+ Hoà tan hh vào lượng dư dd NaOH loãng. Tách được chất rắn A ($CuO$, $Fe_2O_3$, $SiO_2$) và dd B ($NaOH$, $NaAlO_2$).
+ Sục dư $CO_2$ vào B. Tách lấy kết tủa, nung hoàn toàn thu được chất rắn $Al_2O_3$.
+ Cho chất rắn A vào NaOH nóng chảy, dư. Tách được chất rắn C ($CuO$, $Fe_2O_3$) và dd D ($NaOH$, $Na_2SiO_3$).
+ Nhỏ dư HCl vào D. Tách lấy kết tủa $H_2SiO_3$, đem nhiệt phân hoàn toàn thu được $SiO_2$.
+ Dẫn khí $CO$ dư qua C thu được chất rắn E ($Cu$, $Fe$). Cho $HCl$ dư vào E thu được dd F ($HCl$, $FeCl_2$) và chất rắn Cu.
+ Tách Cu ra, nung hoàn toàn thu được $CuO$.
+ Nhỏ dư NaOH vào dd F. Tách lấy kết tủa đem nung ngoài không khí thu được $Fe_2O_3$.