I HAVE'T MADE UP MY MIND YET BUT I THINK I[FIND]SOMETHING NICE IN MY MUM'S WARDROBE
=> will find
=> (Tôi vẫn chưa quyết định. Nhưng tôi nghĩ rằng tôi sẽ tìm bộ nào đẹp trong tủ quần áo của mẹ tôi.)
=> việc “tìm một bộ nào …” là một quyết định đưa ra ngay tại thời điểm nói. Đồng thời ta thấy động từ “think” (nghĩ rằng) là một dấu hiệu của thì tương lai đơn, diễn tả một suy nghĩ mang tính chủ quan.