Đáp án:
Bạn theo dõi phần trình bày dưới nha.
Giải thích các bước giải:
a. Công thức oxit cao nhất: $Na_2O,\ MgO,\ Al_2O_3$
Công thức hidroxit: $NaOH,\ Mg(OH)_2, Al(OH)_3$
b. Tính bazo: $NaOH> Mg(OH)_2>Al(OH)_3$
Giải thích
Na(Z=11): $1s^2 2s^2 2p^6 3s^1$--> thuộc chu kì 3, nhóm IA
Mg(Z=12): $1s^2 2s^2 2p^6 3s^2$ --> thuộc chu kì 3, nhóm IIA
Al( Z=13): $1s^2 2s^2 2p^6 3s^3$ --> thuộc chu kì 4, nhóm IIA
suy ra Na, Mg, Al thuộc cùng một chu kì.
Trong một chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, thì tính bazo giảm dần --> $NaOH> Mg(OH)_2>Al(OH)_3$
Dẫn chứng minh họa:
NaOH là bazơ kiềm có thể tác dụng với oxit axit: $CO_2, SO_2$
$Mg(OH)_2 $ là bazo yếu, không tác dụng với oxit axit.
$Al(OH)_3$ là hidroxit lưỡng tính, bị hòa tan trong dung dịch kiềm.