Cá thể có kiểu gen giảm phân tạo giao tử. Biết rằng hai gen A và B cách nhau 20 cM, còn hai gen C và D cách nhau 10 cM trên bản đồ di truyền. Loại giao tử ab .CD chiếm tỷ lệA.2%B.40%.C.20%D.10%
Cho bộ NST 2n = 4 ký hiệu AaBb (A, B là NST của bố; a, b là NST của mẹ). Có 480 tế bào sinh tinh đi vào giảm phân bình thường hình thành giao tử, trong đó:- 20% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Aa, còn cặp Bb thì không bắt chéo.- 35% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Bb, còn cặp Aa thì không bắt chéo.- Các tế bào còn lại đều có hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cả 2 cặp nhiễm sắc thể Aa và BbSố tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST của mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là: A.159B.186C.93D.240
Cho một số khu sinh học :(1) Đồng rêu hàn đới (Tundra). (2) Thảo nguyên.(3) Rừng lá kim phương bắc (Taiga). (4) Rừng mưa nhiệt đới.Có thể sắp xếp các khu sinh học nói trên theo vĩ độ tăng dần với trình tự đúng làA.(2) -> (3) -> (4) -> (1).B.(1) -> (2) -> (3) -> (4).C.(4) -> (2) -> (1) -> (3).D.(4) -> (2) -> (3) -> (1)
Có 1000 tế bào mang kiểu gen tiến hành giảm phân, trong đó có 100 tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm giữa A và B, 500 tế bào xảy ra trao đổi chéo một điểm giữa B và D, 100 tế bào xảy ra trao đổi chéo kép tại 2 điểm. Khoảng cách giữa A và B, giữa B và D lần lượt làA.10cM, 30cMB.20cM, 60cMC.5cM, 25cMD.10cM, 50cM
Để tạo động vật chuyển gen, người ta thường dùng phương pháp vi tiêm để tiêm gen vào hợp tử, sau đó hợp tử phát triển thành phôi, chuyển phôi vào tử cung con cái. Việc tiêm gen vào hợp tử được thực hiện khiA.hợp tử đã phát triển thành phôi.B.tinh trùng bắt đầu thụ tinh với trứng.C.nhân của tinh trùng đã đi vào trứng nhưng chưa hòa hợp với nhân của trứng.D.hợp tử bắt đầu phát triển thành phôi.
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Khi thực hiện phép lai P: ♂AaBbCcDd × ♀AabbCcDd. Tỉ lệ con có kiểu hình không giống bố cũng không giống mẹ ở đời F1 làA.B.C.D.
Lai ruồi giấm đực và cái cùng có kiểu hình thân xám, mắt đỏ, cánh xẻ, người ta thu được đời con gồm: 100 ruồi cái thân xám, mắt đỏ, cánh xẻ; 100 ruồi đực thân xám, trong số đó có 43 ruồi đực mắt đỏ, cánh xẻ; 42 ruồi đực mắt trắng, cánh bình thường, 7 ruồi đực mắt đỏ, cánh bình thường và 8 ruồi đực mắt trắng cánh xẻ.Biết rằng thân xám, mắt đỏ, cánh xẻ là các tính trạng trội và gen quy định màu thân nằm trên NST số 2. Kết luận nào dưới đây là đúng về kiểu gen của ruồi giấm cái trong phép lai trên?A.Ruồi cái là có thể là đồng hợp tử hoặc dị hợp tử về gen quy định màu thân, dị hợp tử đều về gen quy định màu mắt và hình dạng cánh, hai gen này cùng nằm trên NST X và cách nhau 15cM.B.Ruồi cái là dị hợp tử về ba gen phân ly độc lập.C.Ruồi cái là đồng hợp tử về gen quy định màu thân, dị hợp tử đều về hai gen quy định màu mắt và hình dạng cánh, hai gen cùng nằm trên NST X và cách nhau 30 cM.D.Ruồi cái là đồng hợp tử về gen quy định màu thân, dị hợp tử về hai gen quy định màu mắt và hình dạng cánh, hai gen này cùng nằm trên NST X và cách nhau 7,5cM.
Đặc điểm nào sau đây không đúng về mối quan hệ vật ăn thịt - con mồi?A.Con mồi có số lượng đông hơn vật ăn thịt.B.Sự biến động số lượng con mồi và vật ăn thịt có liên quan chặt chẽ với nhauC.Vật ăn thịt thường có kích thước cơ thể lớn nhưng số lượng ít hơn con mồiD.Trong quá trình tiến hoá vật ăn thịt hình thành đặc điểm thích nghi nhanh hơn con mồi
Ở một loài thực vật: alen A quy định thân cao, a - thân thấp; alen B quy định hoa đỏ, b - hoa trắng; alen D quy định quả tròn, d - quả dài. Cho cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn tự thụ phấn, F1 thu đuợc: 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng, quả tròn; 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp, hoa trắng, quả tròn. Biết không xảy ra đột biến, kiểu gen của P làA.B.C.D.
Ở một loài giao phấn, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng; 2 cặp gen này nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Ở một quần thể đang cân bằng về di truyền có tần số A là 0,6; a là 0,4 và tần số B là 0,7; b là 0,3. Theo lý thuyết, tỷ lệ cây có kiểu hình thân cao, hoa trắng làA.7,32%B.3,56%C.4,32%.D.7,56%
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến