1
-Ảnh A là môi trường hoang mạc.
- Ảnh B là môi trường nhiệt đới (xa van, đồng cỏ cao).
- Ảnh C là môi trường xích đạo ẩm.
2
Bức ảnh xavan là đại diện cho môi trường nhiệt đới được đặc trưng bởi nhiệt độ cao quanh năm, trong năm có một thời kì khô hạn (3-9 tháng); lượng mưa trung bình năm từ 500-1500mm
⟹ Biểu đồ có các đặc điểm trên là B là biểu đồ phù hợp với bức ảnh xavan kèm theo
3
- Lượng mưa có ảnh hưởng trực tiếp tới chế độ nước của sông.
- Quan sát 3 biểu đồ mưa A, B, c ta thấy :
+ Biểu đồ A mưa lớn quanh năm, mưa nhiều hơn vào xuân hạ
+ Biểu đồ B lượng mưa cả năm ít, mưa nhiều 3 tháng 7,8,9; mùa khô kéo dài
+ Biểu đồ C lượng mưa cả nă tương đối lớn, mưa tập trung vào tháng 6,7,8,9
- Quan sát 2 biểu đổ chế độ nước sông X và Y ta thấy :
+ Biểu đồ X thể hiện sông nhiều nước quanh năm, lượng nước sông cao hơn vào xuân hạ
+ Biểu đồ Y thể hiện sông có chế độ nước phân mùa, lượng nước sông cao hơn vào các tháng 6,7,8,9
⟹ Biểu đồ A phù hợp với biểu đồ X.
Biểu đồ C phù hợp với biểu đồ Y.
4
Phân tích các biểu đồ, nhận thấy
+ Biểu đồ A : có nhiều tháng nhiệt độ xuống thấp dưới 15°C ⟹ không phải đới nóng
+ Biểu đồ B : nóng quanh năm, nhiệt độ trên 20°C và có 2 lần nhiệt độ lên cao trong năm, mưa nhiều vào mùa hạ. có một mùa khô vào mùa mưa ⟹ đây là biểu đồ của đới nóng.
+ Biểu đồ C : nhiệt độ tháng cao nhất vẫn dưới 20°C ⟹ không phải đới nóng
+ Biểu đồ D : có mùa đông lạnh nhiều tháng dưới -5°C ⟹ không phải của đới nóng.
+ Biểu đồ E : mùa hạ nóng trên 25°C, mùa đông mát, mưa rất ít và tập trung vào thu đông ⟹ không thuộc đới nóng.