1) -VD về tính đặc trưng của bộ NST:
Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng được duy trì ổn định qua các thế hệ.
+VD về số lượng NST: Ở người 2n=46, tinh tinh =48, gà =78, ruồi giấm =8, ngô =20, cà chua =24, mèo =38, thỏ =44,...
+VD về hình dạng NST: Ở ruồi giấm có 4 cặp NST với hình dạng khác nhau: 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay 1 hình que (X), 1 hình móc (Y) ở con đực.
-Phân biệt bộ NST lưỡng bội, đơn bội:
+Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Trong cặp NST tương đồng, 1 chiếc có nguồn gốc từ bố, 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ. Các gen trên cặp NST tồn tại thành từng cặp tương ứng. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n).
+Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa 1 NST của mỗi cặp tương đồng. Bộ NST trong giao tử có NST giảm đi 1 nửa so với tế bào sinh dưỡng được gọi là bộ NST đơn bội (n).