Trong quá trình hình thành màu xanh lục ở các loài sâu ăn lá, quá trình đột biến và quá trình giao phối đã dẫn đến kết quả:A.Chỉ có những cá thể có màu xanh lục mới có điều kiện tồn tại và phát triểnB.Tích luỹ những biến dị có lợi và đào thải những biến dị có hạiC.Làm cho các cá thể trong quần thể loài sâu này không đồng nhất về màu sắcD.Tất cả đều đúng
Các loài sâu bọ ăn lá thường có màu xanh lục, hoà lẫn với màu lá. Nhờ màu sắc nguỵ trang này mà sâu khó bị chim phát hiệnA.Quan niệm của di truyền học hiện đại về hiện tượng này đã bác bỏ quan niệm của Đacuyn giải thích màu sắc nguỵ trang của sâu là kết quả của quá trình chọn lọc những biến dị có lợi đã phát sinh ngẫu nhiênB.Quan niệm của di truyền học hiện đại về hiện tượng này đã củng cố quan niệm của Đacuyn giải thích màu sắc nguỵ trang của sâu là kết quả của quá trình chọn lọc những biến dị có lợi đã phát sinh ngẫu nhiênC.Quan niệm của di truyền học hiện đại về hiện tượng này đã củng cố quan niệm của Đacuyn giải thích màu sắc nguỵ trang của sâu là kết quả của quá trình chọn lọc những biến dị có lợi đã xuất hiện đồng loạt dưới tác động của ngoại cảnhD.Quan niệm của di truyền học hiện đại về hiện tượng này đãbác bỏ quan niệm của Đacuyn giải thích màu sắc nguỵ trang của sâu là kết quả của quá trình chọn lọc những biến dị có lợi đã xuất hiện đồng loạt dưới tác động của ngoại cảnh
Theo quan điểm tiến hoá hiện đại, giải thích nào sau đây về sự xuất hiện bướm sâu đo bạch dương màu đen (Biston betulariA. ở vùng Manchetxtơ (Anh) vào những năm cuối thế kỷ XIX, nửa đầu thế kỷ XX là đúng? A.Dạng đột biến quy định kiểu hình màu đen ở bướm sâu đo bạch dương đã xuất hiện một cách ngẫu nhiên từ trước và được chọn lọc tự nhiên giữ lại.B.Môi trường sống là các thân cây bạch dương bị nhuộm đen đã làm phát sinh các đột biến tương ứng màu đen trên cơ thể sâu đo bạch dương.C.Khi sử dụng thức ăn bị nhuộm đen do khói bụi đã làm cho cơ thể bướm bị nhuộm đen.D.Tất cả bướm sâu đo bạch dương có cùng một kiểu gen, khi cây bạch dương có màu trắng thì bướm có màu trắng, khi cây có màu đen thì bướm có màu đen.
Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính hợp lí tương đối do:A.Mỗi đặc điểm thích nghi là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên(CLTN) trong một hoàn cảnh nhất định. Khi hoàn cảnh thay đổi, một đặc điểm vốn có lợi có thể trở thành bất lợi và bị thay thế bởi đặc điểm khác thích nghi hơnB.Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định các đột biến và biến dị tổ hợp cũng không ngừng phát sinh, CLTN vẫn không ngừng tác động làm xuất hiện các đặc điểm thích nghi ở mức độ cao hơnC.Đặc điểm thích nghi của loài này có thể bị khống chế bởi đặc điểm thích nghi của kẻ thùD.Tất cả đều đúng
Theo thuyết tiến hóa hiện đại, đặc điểm quan trọng giúp sinh vật không bị tiêu diệt hàng loạt khi hoàn cảnh sống thay đổi làA.sinh vật vốn có khả năng thích ứng kịp thời với mọi hoàn cảnh sốngB.sinh vật vốn có khả năng nhận biết trước được những thay đổi bất lợi của môi trường sẽ xảy ra nên có thể lẫn tránh kịp thờiC.số lượng cá thể của mỗi loài rất lớn, thường phân bố rộng trên nhiều vùng địa líD.các quần thể giao phối có vốn gen rất đa dạng nên rất đa hình về kiểu gen và kiểu hình
Hiện tượng “quen thuốc” của vi khuẩn gây bệnh đối với các loại kháng sinh xảy ra do:A.Liên quan tới việc phát sinh những đột biến mới giúp chúng ta có khả năng kháng thuốc phát sinh khi bắt đầu sử dụng phát sinhB.Liên quan tới việc phát sinh những đột biến giúp chúng có khả năng kháng thuốc phát sinh khi sử dụng kháng sinh với liều lượng lớn hơn so với quy địnhC.Liên quan tới việc phát sinh những đột biến giúp chúng có khả năng kháng thuốc phát sinh sau khi bắt đầu sử dụng kháng sinh một thời gianD.Liên quan tới việc củng cố những đột biến hoặc tổ hợp đột biến giúp chúng có khả năng kháng thuốc đã phát sinh từ trước khi sử dụng kháng sinh
Hiện tượng dạng đen thay thế dần dạng trắng trong quần thể bướm sâu đo bạch dương ở vùng công nghiệp nước Anh ở nửa đầu thế kỉ 20 là doA.sự biến đổi màu sắc cho phù hợp với môi trườngB.quá trình chọn lọc thể đột biến có lợi cho bướm, đã phát sinh ngẫu nhiên trong lòng quần thể.C.thường biếnD.chúng ăn phải bụi than của các nhà máy
Khi ngừng xử lí DDT thì tỷ lệ ruồi muỗi dạng kháng DDT trong quần thể sẽ:A.Giảm dần vì chúng sinh trưởng, phát triển chậm hơn dạng bình thường trong môi trường không có DDTB.Không thay đổi do chúng sinh trưởng, phát triển giống như dạng bình thường trong môi trường không có DDTC.Gia tăng vì chúng sinh trưởng, phát triển tốt hơn dạng bình thường trong môi trường không có DDTD.Gia tăng vì áp lực chọn lọc đã giảm
A.GTNN của M là B.GTNN của M là C.GTNN của M là D.GTNN của M là
A.B.C.D.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến