Đáp án đúng:
Phương pháp giải:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân.
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.Giải chi tiết:I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân.
II. Thân bài
1. Phân tích hình ảnh Sông Đà trong đoạn trích:
(+) Dấu hiệu đầu tiên: Âm nhanh tiếng nước thác.
- Âm thanh phong phú: Lúc như oán trách, lúc lại như van xin, giọng gằn mà chế nhạo.
- Thanh âm rống lên là sự cộng hưởng của: tiếng một ngàn con trâu mộng lồng lộn giữa rừng lửa để thoát thân và tiếng nổ lửa của rừng vầu, rừng tre nứa.
- Sử dụng từ chỉ số nhiều: Một nghìn, rừng gây ấn tượng mạnh về sự cộng hưởng của âm thanh.
- Câu văn dài, vế câu liên tiếp gợi cảm giác lấn lướt dồn đuổi.
(+) Trận địa thác đá mở ra.
Cả một chân trời đá mai phục từ hàng nghìn năm. Được tác giả gọi là một bầy thạch tinh.
- Trùng vi thạch trận thứ nhất:
+ Đá: Được nhân hóa như là lính thủy nên có gương mặt ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mỏ hơn cả mặt nước sông ở đoạn này. Nó bày binh bố trận theo binh pháp của Tôn tử. Theo đó ở trùng vi thạch trận thứ nhất nó bày ra bốn cửa tử và chỉ có một cửa sinh. Sắc xuất sống xót rất ít. Cửa sinh lại được chia thành ba hàng. Tuyến tiền vệ có hai hòn đá tưởng như sơ hở để dụ con thuyền đi sâu vào. Hàng trung vệ nước sóng luồng đánh khuýp quật vu hồi. Hậu vệ gồm những bom ke chìm và pháo đài nổi nhận nhiệm vụ tiêu diệt tất cả thuyền trưởng và thủy thủ ở dưới chân thác.
+ Nước thác: tiếng thác nước hò la vang dậy nghe như thanh la não bạt để lành thanh viện cho đá cũng như uy hiếp người lái đò. Nước thác ùa vào để bẻ gẫy cán chèo trong tay ông lái. Nó như đoàn quân liều mạng vào sát nách để thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc nó đội cả thuyền lên. Nước thác như thể đô vật đòi túm lấy thắt lưng ông đò để lật ngửa bụng thuyền ra. Nó dùng tới miếng đong hiểm độc nhất xông vào bóp lấy hạ bộ ông lái đò để nhanh chóng kết thúc trận chiến.
- Trùng vi thạch trận thứ hai.
+ Đá: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền nhưng vẫn chỉ có một cửa sinh laijcos thằng đá tướng đứng chiến ở giữa.
+ Nước thác: Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái lao ra để níu con thuyền lui vào tập đoàn cửa tử.
- Trùng vi thạch trận thứ ba:
+ Dòng thác càng trở nên dữ dội. Bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sinh nằm ngay giữa bọn đá hậu vệ ở dưới chân con thác.
=> Sông Đà hiện lên như một con thủy quái khổng lồ mang sức mạnh vô song. Sức mạnh ấy chính là sự tích tụ từ hàng nghìn năm sức mạnh hoang sơ, bản năng của thiên nhiên. Nỗi đau tình yêu chưa bao giờ nguôi ngoai của nhân vật Thủy Tinh trong thần thoại. Từ đây tác giả cũng ẩn ý nhắc tới tiềm năng thủy điện của con sông Đà. Nếuchúng ta biết cách chinh phục tự nhiên thì cuộc sống của người dân sẽ đủ đầy ấm no hơn.
2. Đánh giá:
Con sông Đà không còn là một thực thể vô tri vô giác mà dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân nó trở thành một sinh thể sống động với những cá tính rõ nét: rất hùng vĩ mà cũng rất hung bạo, hiện thân của thứ kẻ thù số một của con người.
=> Hình tượng Sông Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc qua cảm nhận của cái tôi uyên bác, giàu tính thẩm mĩ, độc đáo về phong cách, tha thiết trong tình yêu quê hương đất nước của Nguyễn Tuân.
3. Nhận xét về đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân:
- Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện; giàu giá trị tạo hình, giàu tính thẩm mĩ; chính xác, súc tích; đặc biệt phóng khoáng, tinh tế và mới mẻ…
- Câu văn trùng điệp, giàu hình ảnh, giàu tính nhạc; giọng văn thiết tha, sôi nổi, hào hứng,…
- Sử dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp tu từ; vận dụng tri thức tài hoa, uyên bác...
III. Kết bài:
Khái quát lại nội dung, nghệ thuật.