1/ Dân số: tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, được tính ở một thời điểm cụ thể. Là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hộ
Sự gia tăng dân số vào đầu công nguyên:
- Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi.
- Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người.
Đó là nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế
2/ - Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm là 2.1%.
- Nguyên nhân: do những nước giành được độc lập, đời sống cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm tỉ lệ tử vong, trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.
- Hậu quả: Dân số tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, ở, mặc, học hành, việc làm... dẫ trở thành gánh nặng đối với các nước có nền kinh tế chậm phát triển. Tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội…
- Biện pháp: thực hiện chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội để hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số.
3/- Mật độ dân số là số dân bình quân trên một đơn vị diện tích ( người/ km2 ).
- Cách tính mật độ dân số :
= Dân số : diện tích ( đơn vị người / km2 )
- Dân cư thế giới phân bố không đều.
- Tập trung đông đúc ở những nơi có điều kiện sinh sống, giao thông thuận tiện như đồng bằng, các đô thị và những nơi mưa thuận gió hòa.
- Thưa thớt ở những nơi vùng núi, vùng sâu, vùng sa, giao thông khó khăn, khí hậu khắc nghiệt.
4/ Đặc điểm môi trường xích đạo ẩm: nắng nóng, mưa nhiều quanh năm.
5/ Môi trường nhiệt đới:
- Nằm ở khoảng 5 độ Bắc và 5 độ Nam đến chí tuyến ở cả 2 bán cầu
* Khí hậu:
Đặc điểm: nóng quanh năm, có thời kỳ khô hạn, mưa tập trung vào 1 năm càng gần 2 chí tuyến
thời kỳ khô hạn dài & Biên Độ Nhiệt Năm càng lớn.
Nhiệt độ trung bình năm: trên 20 độ C
Lượng mưa TB năm: 500-1500 mm
Thảm thực vật: Xavan
Diện tích xa van nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng do:
Ở khu vực chí tuyến, lượng mưa ít cùng với sự phá rừng của con người đã làm cho đất bị thoái hoá.
6/ Môi trường nhiệt đới gió mùa
- Phân bố ở khu vực Nam Á, ĐNam Á
* Khí hậu
Đặc điểm: nhiệt độ lượng mưa thay đổi theo mùa gió, thời tiết diễn biến thất thường.
Nhiệt độ trung bình năm: trên 20 độ C
Biên độ nhiệt năm: dao động khoảng 8 độ C
Lượng mưa TB năm:1000mm( mùa hạ nóng, mùa đông lạnh và khô). Dễ gây ra lũ lụt, thiên tai vào
mùa mưa, hạn hán.
Thảm thực vật: Xavan, nửa hoang mạc
7/- Đặc điểm:
+ Dân số ngày càng tăng
+ Tài nguyên thiên nhiên được khai thác với tốc độ nhanh(ko hợp lí)
- Hậu quả:
+ Kiệt quệ tài nguyên rừng
+ Tăng nhanh tốc độ đô thị hóa làm ô nhiễm ko khí và nguồn nc.
+ Đất bị bạc màu
+ Khoáng sản bị cạn kiệt, thiếu nc sạch.
- Giải pháp:
+ Giảm tỉ lệ tăng dân số
+ Phát triển kinh tế
+ Nâng cao đời sống của người dân ở đới nóng
8/ Môi trường đới ôn hòa
- Nằm trong khoảng từ chí tuyến vòng cực ở cả 2 bán cầu.
- Phần lớn diện tích nổi ở đới ôn hòa nằm ở Bắc bán cầu
- Khí hậu mang tính chất trung gian giữa nóng và đới lạnh
-Biểu hiện: nhiệt độ ko quá nóng cũng không quá lạnh, lượng mưa tb năm ko quá thấp cũng ko
quá cao, thời tiết diễn biến thất thường
- Nguyên nhân: do ảnh hưởng của vị trí địa lý và các dòng hải lưu
Thảm thực vật: rừng rậm nhiệt đới, rừng cây rụng lá vào mùa thu, đồng cỏ cao nhiệt đới, rừng ngặp mặn.
Câu 9 mik ko bt