Trong chọn giống, để củng cố một đặc tính mong muốn, người ta dùng phương pháp tự thụ phấn hay giao phối cận huyết do:A.Thế hệ sau sẽ có độ dị hợp cao do đó các gen lặn đột biến có hại không được biểu hiệnB.Thế hệ sau tập trung các gen trội nên thể hiện ưu thế laiC.Các gen lặn đều được biểu hiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá kiểu genD.Tạo ra những dòng thuần có các cặp gen ở trạng thái đồng hợp
Mạch dao động của một máy thu vô tuyến gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm biến thiên từ 0,5μH 10μH và một tụ điện có điện dung biến thiên từ 20pF 500pF. Máy thu có thể bắt được sóng điện từ có bước sóng lớn nhất là:A.133,3m.B.233,1m.C.332,1m.D.466,4m.
Khi xảy ra dao động trong mạch dao động lí tưởng thì:A.điện trường trong tụ điện và từ trường trong ống dây đồng biến.B.điện tích trên tụ điện biến thiên điều hoà với tần số gấp đôi tần số của mạch.C.cảm ứng từ trong lòng ống dây đổi chiều hai lần trong một chu kì.D.năng lượng điện trường, năng lượng từ trường chuyển hoá lẫn nhau trong nửa chu kì một.
Tại thời điểm ban đầu, điện tích trên tụ điện của một mạch dao động LC đạt giá trị cực đại. Sau thời gian ít nhất là bao lâu điện tích trên tụ còn lại một nửa giá trị ban đầu?A.T/4.B.T/2.C.T/8.D.T/6.
Một bộ tụ điện gồm hai tụ có điện dung bằng nhau và bằng C mắc nối tiếp, đặt giữa hai đầu một trong hai tụ một khóa K, lúc đầu K mở. Dùng một nguồn điện 1 chiều có suất điện động 3V để nạp điện cho bộ tụ. Khi bộ tụ tích đến điện tích cực đại, ngắt bộ tụ khỏi nguồn rồi nối bộ tụ với cuộn cảm thuần L thành một mạch dao động thì trong mạch có dao động điện từ tự do. Đóng khóa K đúng vào lúc cường độ dòng điện trên cuộn dây cực đại. Hiệu điện thế cực đại giữa hai đầu cuộn dây khi K đã đóng làA.9V.B.1,5√2 VC.3√2 VD.3 V
Tụ điện của mạch dao động có điện dung C = 1 µF, ban đầu được điện tích đến hiệu điện thế 100V, sau đó cho mạch thực hiện dao động điện từ tắt dần . Năng lượng mất mát của mạch từ khi bắt đầu thực hiện dao động đến khi dao động điện từ tắt hẳn là bao nhiêu?A.∆W = 10 mJ .B.∆W = 10 kJC.∆W = 5 mJD.∆W = 5 kJ
Giả sử một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền có 10000 cá thể, trong đó 100 cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn (aa), thì số cá thể có kiểu gen dị hợp (Aa) trong quần thể sẽ làA.900.B.1800.C.8100.D.9900.
Nghiên cứu cấu trúc di truyền của một quần thể động vật người ta phát hiện có 1 gen gồm 2 alen (A và a); 2 alen này đã tạo ra 5 kiểu gen khác nhau trong quần thể. Có thể kết luận gen này nằm ở trênA.nhiễm sắc thể X và Y.B.nhiễm sắc thể thường.C.nhiễm sắc thể X.D.nhiễm sắc thể Y.
Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có hai alen (A và a), người ta thấy số cá thể đồng hợp trội nhiều gấp 9 lần số cá thể đồng hợp lặn. Tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp trong quần thể này làA.56,25%.B.18,75%.C.37,5%.D.3,75%
Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, propanal, ancol alylic (CH2=CH-CH2OH). Đốt 1 mol hỗn hợp X thu được 40,32 lít CO2 (đktc). Đun X với bột Ni một thời gian thu được hỗn hợp Y có d Y/X= 1,25. Nếu lấy 0,1 mol hỗn hợp Y thì tác dụng vừa đủ với V lít dung dịch Br2 0,2M. Giá trị của V là:A.0,3 molB.0,2 lítC.0,25 litD.0,1 lít
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến