Ở gà, gen quy định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có hai alen: alen A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với alen a quy định lông đen. Cho gà trống lông vằn thuần chủng giao phối với gà mái lông đen thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2. Khi nói về kiểu hình ở F2, theo lí thuyết, kết luận nào sau đây không đúng?A.Gà trống lông vằn có tỉ lệ gấp đôi gà mái lông đen.B.Gà trống lông vằn có tỉ lệ gấp đôi gà mái lông vằn.C.Tất cả các gà lông đen đều là gà mái.D.Gà lông vằn và gà lông đen có tỉ lệ bằng nhau.
Với một gen gồm 2 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y thì trong loài có thể có số kiểu gen bình thường làA.5.B.6.C.7.D.4.
Bố (1), mẹ (2) đều bình thường, con gái (3) bình thường, con trai (4) bình thường, con trai (5) máu khó đông. Con trai (5) lấy vợ (6) bình thường sinh cháu gái (7) máu khó đông. Tính chất di truyền bênh máu khó đông là doA.gen lặn trên NST X quy định.B.gen trội trên NST thường quy định.C.gen lặn trên NST thường quy định.D.gen trội trên NST X quy định.
Ở người, bệnh mù màu (đỏ và xanh lục) do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một gia đình có bố và mẹ thị lực bình thường nhưng ông ngoại bị bệnh mù màu. Xác suất để bố mẹ này sinh ra đứa con bị bệnh mù màu làA.25%.B.0%.C.10%.D.50%.
Ở người gen H qui định máu đông bình thường, h qui định máu khó đông nằm trên NST giới tính X. Một gia đình bố mẹ đều bình thường sinh con trai máu khó đông và có hội chứng claifentơ. Nhận định nào sau đây là đúng?A.Mẹ XHXh, bố XHY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của bố.B.Mẹ XHXH, bố XhY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của mẹ.C.Mẹ XhXh, bố XHY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của bố.D.Mẹ XHXh , bố XHY, đột biến lệch bội xảy ra trong phát sinh giao tử của mẹ.
Ở người, gen M quy định mắt nhìn bình thường, gen m quy định mù màu. Gen nằm trên NST X không có gen tương ứng trên NST Y. Bố và mẹ đều bình thường sinh một con trai mù màu, kiểu gen của bố và mẹ lần lượt làA.XMXm; XMY. B.XMXM; XmY.C.XMXm; XmY. D.XMXM; XMY.
Ở ruồi giấm, gen A quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt trắng, các gen này nằm trên nhiễm sắc thể X, không nằm trên nhiễm sắc thể Y. Cho ruồi mắt đỏ giao phối với ruồi mắt trắng, F1 thu được tỉ lệ: 1 đực mắt đỏ : 1 đực mắt trắng : 1 cái mắt đỏ : 1 cái mắt trắng. Kiểu gen của ruồi bố mẹ làA.XaY, XAXA.B.XAY, XaO. C.XaY, XAXa.D.XAY, XaXa.
Ở ruồi giấm, gen qui định màu mắt nằm trên NST X ở đoạn không tương đồng với Y. Alen B qui định mắt màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định mắt màu trắng. Cho giao phối ruồi đực và cái mắt đỏ , F1 có cả ruồi mắt đỏ và mắt trắng. Cho F1 tạp giao. Trong ruồi mắt trắng ở F2 tạo ra, rồi đực chiếm tỷ lệ làA.100% là ruồi đực.B.1/2 là ruồi cái. C.100% là ruồi cái.D.2/3 là ruồi đực.
Xét cặp NST giới tính XY, một tế bào sinh tinh có sự rối loạn phân li của cặp NST giới tính này trong lần phân bào 2 ở cả 2 tế bào con sẽ hình thành các loại giao tử là:A.XX, YY và O.B.XX và YY.C.X, Y.D.XX, Y và O.
Tính trạng màu lông mèo do một gen liên kết với NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Alen D quy định lông đen, d quy định lông vàng. Hai alen này không át nhau nên mèo mang cả hai alen là mèo tam thể. Mèo tam thể không bị đột biến có kiểu gen làA.XDXDXd. B.XDXdY.C.XDXd. D.XDXd hoặc XDYd.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến